Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Thứ Tư 24/04/2024

Góp ý dự thảo >> Văn bản

Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
Cập nhật lúc 16:44 13/07/2020

Đài PT-TH Quảng Bình trân trọng giới thiệu Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 để cán bộ, đảng viên, chiến sỹ, trí thức và các tầng lớp nhân dân theo dõi, góp ý.

     TỈNH ỦY QUẢNG BÌNH
                (Dự thảo)

 

 
                                     ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM              
                                Quảng Bình, ngày      tháng 7 năm 2020

 

 

        
 
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, 
PHÁT HUY DÂN CHỦ VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN,
ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO, HUY ĐỘNG,
SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC, QUYẾT TÂM ĐƯA QUẢNG BÌNH 
PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI
tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII)
------------------------

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 diễn ra vào thời điểm đất nước trải qua gần 35 năm đổi mới, 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đại hội là kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; quyết định phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, đối ngoại, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh trong 5 năm tới và những năm tiếp theo, quyết tâm đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững. Đại hội được tiến hành theo phương châm: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.

Phần thứ nhất
KIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI

Năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI trong điều kiện có những thuận lợi cơ bản. Đất nước giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; chính trị - xã hội ổn định; đạt nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội; quốc phòng - an ninh được tăng cường; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả nổi bật; vai trò, vị thế của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao, lòng tin của Nhân dân đối với Đảng ngày càng được củng cố.

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đã được cụ thể hóa bằng nhiều chủ trương, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tổ chức thực hiện quyết liệt, sáng tạo, đạt nhiều thành tựu quan trọng, tạo được những dấu ấn nổi bật. Tiềm năng, thế mạnh của tỉnh tiếp tục được phát huy. Tình hình Đảng bộ và Nhân dân ổn định, đoàn kết, thống nhất cao; hệ thống chính trị không ngừng được củng cố; niềm tin, ý chí, nghị lực, bản lĩnh của cán bộ, đảng viên được tăng cường, Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính quyền; sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ban, ngành Trung ương,… đã tạo thuận lợi cơ bản để tỉnh nhà thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.

Tuy nhiên, tình hình thế giới, khu vực và trên Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; ảnh hưởng ngày càng nặng nề của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,… đã tác động bất lợi đến tỉnh ta. Ở trong tỉnh, thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có rất nhiều khó khăn, thách thức gay gắt hơn dự báo, sự cố môi trường biển và liên tiếp hai trận lũ lụt lớn xảy ra trong năm 2016, trận siêu bão lịch sử năm 2017, dịch tả lợn châu Phi, đại dịch Covid-19,… cùng với các thế lực thù địch không ngừng lợi dụng tình hình kích động, chống phá đã ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tỉnh.

Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh ta đã nỗ lực phấn đấu quyết tâm rất cao, năng động, sáng tạo, quyết liệt, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, từng bước vượt qua những khó khăn, thách thức, tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

I. KINH TẾ

1. Thành tựu

Nền kinh tế tiếp tục phát triển, tốc độ tăng trưởng đạt khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; huy động các nguồn lực đạt kết quả quan trọng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,83%, cao hơn nhiệm kỳ trước, đây là sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu rất lớn của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh nhà trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng; cơ cấu kinh tế năm 2020: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 19,19%; công nghiệp và xây dựng chiếm 29,18%; dịch vụ chiếm 51,63%. GRDP bình quân đầu người được cải thiện đáng kể, năm 2020 đạt 47,9 triệu đồng. 

Hướng phát triển chiến lược về kinh tế của tỉnh đã được định hình rõ, từng bước tạo lập nền tảng quan trọng cho phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn tới. Đã khai thác, phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, nhất là du lịch, dịch vụ, kinh tế biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; chất lượng tăng trưởng các ngành kinh tế được cải thiện. Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ, thương mại và một số vùng động lực, như: Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo, thành phố Đồng Hới, vùng ven biển,... được tập trung đầu tư, ngày càng phát huy hiệu quả; Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng trở thành địa điểm du lịch nổi tiếng trong nước và quốc tế. Huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế đạt được những kết quả quan trọng; kêu gọi được một số tập đoàn lớn, có thương hiệu đầu tư tại tỉnh; khởi công, đưa vào sử dụng một số dự án lớn đóng góp tích cực cho kinh tế tỉnh nhà.

Hợp tác, trao đổi trong vùng Bắc Trung bộ được quan tâm nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hài hòa lợi ích mỗi địa phương; tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình đến năm 2030.

Công tác quy hoạch, quản lý đô thị có nhiều tiến bộ, chất lượng quy hoạch được nâng lên

Nhiều quy hoạch quan trọng định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đô thị được phê duyệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả; đã lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm định hướng, cơ sở đưa tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan được thực hiện nghiêm túc; chỉnh trang đô thị thành phố Đồng Hới, trung tâm các huyện, thị xã, thị trấn được chú trọng. Hệ thống hạ tầng các đô thị từng bước được đầu tư, nâng cấp, mở rộng. Đã nâng cấp thị trấn Kiến Giang mở rộng và thị trấn Hoàn Lão mở rộng lên đô thị loại IV; thành lập thị trấn Phong Nha. Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 30%.

Nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển khá bền vững

Cơ cấu lại ngành nông nghiệp được tập trung thực hiện, từng bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Chú trọng kêu gọi, hỗ trợ doanh nghiệp liên kết với nông dân, hợp tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 3,95%/năm. Năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành chiếm 61,2%, lâm nghiệp chiếm 8,6%, thuỷ sản chiếm 30,2%. Đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung; sản xuất theo hướng an toàn, nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao được chú trọng; tích cực dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, sản xuất trên cánh đồng lớn, đưa cơ giới hóa vào sản xuất, chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Sản lượng lương thực tăng ổn định, bình quân đạt 30,5 vạn tấn/năm. 

Chăn nuôi phát triển theo hướng trang trại, gia trại tập trung, thâm canh; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình chăn nuôi mới, an toàn sinh học; chú trọng công tác phòng, chống dịch bệnh. Tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp năm 2020 chiếm 52,6%. 

Sản xuất lâm nghiệp được chuyển đổi theo hướng lâm nghiệp xã hội; chú trọng công tác bảo vệ, chăm sóc rừng; năng suất, chất lượng rừng trồng được cải thiện; mô hình trồng rừng gỗ lớn bước đầu phát triển. Quản lý và thực hiện tốt việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng. Độ che phủ rừng đạt 67,7%, đứng thứ hai toàn quốc.

Sản xuất thủy sản phát triển đồng bộ cả về nuôi trồng, đánh bắt, dịch vụ hậu cần nghề cá. Năng lực, hiệu quả đánh bắt vùng biển xa ngày càng tăng. Nuôi trồng thủy sản từng bước phát triển theo hướng bền vững, đa dạng đối tượng nuôi. Các chính sách hỗ trợ được thực hiện tốt, giúp ngư dân đóng mới, cải hoán tàu, đầu tư ngư cụ, thiết bị hiện đại. Cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Sản lượng thủy sản liên tục tăng, năm 2020 đạt 88.000 tấn.

Chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện quyết liệt, sáng tạo, chú trọng lồng ghép và sử dụng hợp lý các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa và đạt nhiều kết quả quan trọng. Diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống dân cư nông thôn được cải thiện. Đến hết năm 2020, số tiêu chí nông thôn mới đạt bình quân 16,5 tiêu chí/xã; có 79/128 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 61,72%, trong đó, có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Công nghiệp từng bước khẳng định vai trò là ngành kinh tế trọng điểm

Sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 8,53%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao. Một số dự án may xuất khẩu, chế biến gỗ, kính cường lực, gạch không nung,… đi vào hoạt động, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng ngành công nghiệp. Nhiều sản phẩm khẳng định được thương hiệu, tăng trưởng ổn định và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, như: Xi măng, gạch ceramic, phân vi sinh, may mặc, chế biến gỗ,... Đã cho chủ trương khảo sát, nghiên cứu đầu tư nhiều dự án năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và Dự án Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch II; khởi công Dự án Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I. Hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quan tâm đầu tư. 

Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn có bước phát triển khá, góp phần giải quyết việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn; một số sản phẩm đã xây dựng được thương hiệu, như: Sâm Bố Chính, nấm, tinh bột nghệ, mật ong, tinh dầu lạc, khoai deo,...

Các loại hình dịch vụ phát triển; du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển, hình thành mạng lưới phân phối hàng hóa rộng khắp; chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát. Đã thu hút được nhiều dự án phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ có quy mô lớn, văn minh, tiện ích, như: Siêu thị Co.opmart Quảng Bình, Trung tâm thương mại Vincom Đồng Hới và các siêu thị, cửa hàng tiện ích ở các huyện, thị xã, thành phố. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được tăng cường. Dịch vụ vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, tư vấn pháp luật,… tiếp tục phát triển nhanh, với nhiều sản phẩm mới tiện ích, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của Nhân dân.

Chương trình phát triển du lịch được thực hiện quyết liệt, hướng đến mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch Quảng Bình đã có bước phát triển mạnh mẽ, điểm đến hấp dẫn của du khách, địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư, dần khẳng định được thương hiệu. Đặc biệt, mặc dù sự cố môi trường biển và đại dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng rất nặng nề đến phát triển du lịch của tỉnh, có thời điểm du lịch bị ngưng trệ hoàn toàn, nhưng đã có sự phục hồi mạnh mẽ về số lượng, chất lượng. Tổng số khách du lịch đến tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19,7 triệu lượt khách; doanh thu tăng bình quân 9 - 10%/năm. Đã thu hút được sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, tập đoàn có thương hiệu đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Mạng lưới cơ sở lưu trú, khu nghỉ dưỡng cao cấp có bước phát triển mạnh. Các sản phẩm, loại hình du lịch mới, như: Du lịch mạo hiểm, sinh thái, du lịch trải nghiệm,... được đưa vào khai thác có hiệu quả. Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch thông qua điện ảnh, các loại hình giải trí và phương tiện truyền thông quốc tế, tổ chức các sự kiện, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực và các trung tâm du lịch trong nước và quốc tế ngày càng có quy mô, chuyên nghiệp. Các khu du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng, Vũng Chùa - Đảo Yến, Nhật Lệ - Bảo Ninh, suối nước nóng Bang và du lịch tâm linh phía Nam của tỉnh đã hình thành rõ nét trong bản đồ du lịch của tỉnh, ngày càng phát huy hiệu quả. Du lịch đã tạo điều kiện cho các ngành kinh tế, xã hội phát triển, nhất là các ngành kinh tế dịch vụ, xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bước phát triển mới, từng bước đồng bộ 

Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 93.000 tỷ đồng, trong đó: Khu vực nhà nước chiếm 21,2%; khu vực ngoài nhà nước chiếm 77,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,5%. Vốn đầu tư công được sử dụng ngày càng hiệu quả, tập trung vào các công trình quan trọng, thiết yếu; từng bước khắc phục dàn trải. Đầu tư khu vực ngoài nhà nước tăng mạnh. Hệ thống giao thông phát triển, kết nối tương đối đồng bộ. Nhiều dự án quan trọng đã được đưa vào sử dụng, như: Cầu Nhật Lệ 2, Tỉnh lộ 565, đường từ thị trấn Hoàn Lão đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, đường nối Khu Công nghiệp Hòn La với Khu Công nghiệp xi măng tập trung Tiến - Châu - Văn Hóa, hệ thống đường đường Hồ Chí Minh nhánh Đông,... 

Các hồ chứa, công trình ngăn mặn, hệ thống đê bao sông biển, hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản và các công trình nước sạch được đầu tư, nâng cấp. Năm 2020, tỷ lệ tưới tiêu chủ động đạt 97,7%; có 97,2% dân số đô thị sử dụng nước sạch; 94% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh. Hệ thống lưới điện được đầu tư xây dựng tương đối hoàn thiện. Năm 2020, có 98,68% xã, phường, thị trấn có điện lưới; 99,8% hộ dân sử dụng điện. Hạ tầng bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin được đầu tư khá hiện đại. Hệ thống trường học, mạng lưới y tế và các công trình hạ tầng xã hội khác được đầu tư, nâng cấp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại. Đã thu hút được nhiều nguồn lực xây dựng các khu đô thị, nhà ở thương mại, cấp nước và vệ sinh môi trường đô thị. 

Hoạt động tài chính, tín dụng chuyển biến tích cực, có nhiều đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội

Thu ngân sách trên địa bàn duy trì mức tăng tương đối khá, tăng bình quân 17,4%/năm. Tổng thu ngân sách giai đoạn 2016 - 2020 đạt 22.352 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn thu có sự chuyển hướng tiến bộ, thu nội địa chiếm ưu thế trong tổng số thu thuế, phí; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chiếm tỷ trọng cao. Điều hành chi ngân sách hợp lý, tiết kiệm; ưu tiên cho đầu tư phát triển và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các công trình trọng điểm, cấp bách. Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ.

Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được đẩy mạnh, môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện

Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu quả hơn; chính sách thu hút đầu tư chú trọng về chất lượng, có chọn lọc, nhất là ở các lĩnh vực quan trọng, có thế mạnh, như: Du lịch, dịch vụ, năng lượng tái tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện mạnh mẽ bằng các cơ chế, chính sách phù hợp, thuận lợi hơn, cắt giảm nhiều thủ tục hành chính; thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư; tổ chức tốt các hội nghị xúc tiến đầu tư. Số lượng nhà đầu tư, các tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư ngày càng tăng, trong đó, nhiều nhà đầu tư có uy tín, thương hiệu đã và đang đầu tư tại tỉnh. 

Giai đoạn 2016 - 2020, thu hút được 25 dự án ODA, trong đó, có 09 dự án chuyển tiếp và vận động mới 16 dự án; thu hút 11 dự án FDI; vận động 103 dự án NGO.

Các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp tiếp tục được củng cố, phát triển

Các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp được tạo điều kiện, môi trường thuận lợi, bình đẳng để hoạt động, phát triển; triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển. Giai đoạn 2016 - 2020, có khoảng 3.000 doanh nghiệp được thành lập, đưa tổng số doanh nghiệp đến hết năm 2020 có 7.020 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước được cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch, đúng quy định pháp luật; các doanh nghiệp sau cổ phần hóa bước đầu phát huy hiệu quả. Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, góp phần giải phóng năng lực sản xuất, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Kinh tế tập thể có bước phát triển; các hợp tác xã được củng cố, tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã 2012. 

Công tác quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên, môi trường ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn 

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quan tâm, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển, thu hút đầu tư. Việc giao đất, cho thuê đất được thực hiện đúng quy định pháp luật; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác phát triển quỹ đất có hiệu quả, giải quyết tốt nhu cầu đất ở của người dân và tạo nguồn lực cho phát triển. Tài nguyên, khoáng sản được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn. Nhận thức về bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, rõ nét; chú trọng thực hiện nghiêm đánh giá tác động môi trường của các dự án; bảo vệ, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, rừng ngập mặn. Tỷ lệ thu gom rác thải đạt 77,5%. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện chủ động, kịp thời, hiệu quả.  

2. Khuyết điểm, hạn chế

Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chưa thật sự rõ nét; năng suất lao động còn thấp. Thu ngân sách còn nhiều khó khăn, cơ cấu nguồn thu chưa hợp lý. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đang ở thứ hạng thấp. 

Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ; tích tụ ruộng đất gặp khó khăn; liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng thương hiệu hàng hóa chưa phát triển mạnh mẽ; còn thiếu những sản phẩm nông sản chủ lực, có giá trị kinh tế cao; tình trạng bỏ hoang ruộng đất chưa được giải quyết hiệu quả. Xây dựng nông thôn mới còn thiếu nguồn lực, tính bền vững có mặt chưa cao. 

Công nghiệp phát triển chưa mạnh mẽ, chưa có các dự án công nghiệp có quy mô lớn, mang tính động lực của nền kinh tế; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào đầu tư sản xuất công nghiệp còn ít. Quy mô tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh yếu. Đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống chưa được quan tâm đúng mức.

Thực hiện Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020 còn một số hạn chế. Sự cố môi trường biển, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng của ngành du lịch. Còn thiếu các sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử, làng nghề, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm, khu nghỉ dưỡng cao cấp và các dịch vụ hỗ trợ phục vụ khách du lịch. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch chưa cao. Sử dụng nguồn lực về đất đai cho phát triển du lịch còn hạn chế. 

Nguồn lực đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu. Giao thông đô thị, nội thị và các vùng trọng điểm chưa đáp ứng yêu cầu; nước sạch ở một số vùng nông thôn chưa đầy đủ; hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế chậm hoàn thiện; hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu; chưa có đột phá trong thu hút nguồn lực ngoài ngân sách tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. 

Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ; năng lực, sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa cao; hoạt động của một số doanh nghiệp sau cổ phần hóa gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản còn ít. Kinh tế hợp tác xã phát triển chưa mạnh, chưa phát huy được vai trò, vị trí. Quản lý tài nguyên có mặt còn hạn chế, một số loại tài nguyên khai thác, sử dụng, bảo vệ chưa hiệu quả. Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai chưa cao.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Thành tựu

Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên

Hệ thống trường, lớp, quy mô giáo dục tiếp tục ổn định, phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng và nâng cao trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được tăng thêm, từng bước hiện đại. Công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm; giáo dục, đào tạo vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng giáo dục mũi nhọn có nhiều tiến bộ, học sinh giỏi đạt kết quả khá cao trong các kỳ thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Đã chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và nâng cao năng lực hoạt động xã hội cho người học. Năm 2020, 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở mức độ III; 47,3% trường mầm non, 90% trường tiểu học, 59% trường trung học cơ sở, 42,4% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đào tạo đại học, cao đẳng, đào tạo nghề từng bước đáp ứng nhu cầu của người học và thị trường lao động.

Khoa học và công nghệ có nhiều đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội

Năng lực và tiềm lực khoa học, công nghệ từng bước được nâng lên, hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ có chuyển biến rõ rệt. Công tác chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống được chú trọng. Kết quả nghiên cứu khoa học góp phần quan trọng cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phục vụ khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hóa và truyền thống của dân tộc. Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân được chú trọng; quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng có nhiều tiến bộ.

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân được chú trọng

Chất lượng khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ, ngày một nâng cao ở các tuyến. Nhân lực y tế được bổ sung và có cơ cấu hợp lý, cơ bản đáp ứng yêu cầu chuyên môn ngày càng cao; tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế đổi mới tích cực. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư nâng cấp, phù hợp với việc triển khai phương pháp mới, kỹ thuật mới. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi,… được quan tâm. Công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình mục tiêu y tế - dân số được thực hiện có hiệu quả. Năm 2020, 92,45% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; có 35 giường bệnh, 10,58 bác sĩ và 1,5 dược sĩ đại học trên 01 vạn dân; 100% trạm y tế có bác sĩ làm việc; 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ suất tử vong trẻ dưới 01 tuổi giảm dưới 10‰ và dưới 05 tuổi giảm dưới 15‰.

Hoạt động văn hóa, thể thao đã có bước phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu Nhân dân

Hoạt động văn hóa, thể thao đã đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thưởng thức văn hóa tinh thần, xây dựng môi trường văn hóa và con người Quảng Bình phát triển toàn diện trong thời kỳ mới. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đạt kết quả tích cực. Đời sống văn hóa cơ sở tiếp tục được nâng lên. Đã có những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển với bảo tồn di sản văn hóa. Lễ hội Cầu ngư Quảng Bình, Hò khoan Lệ Thủy, Lễ hội đua, bơi thuyền trên sông Kiến Giang, huyện Lệ Thủy và Lễ hội Đập trống của người Ma-Coong, xã Thượng Trạch, huyện Bố Trạch được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đã tổ chức thành công một số lễ hội, chương trình nghệ thuật đặc sắc mang nét đặc trưng riêng của Quảng Bình, như: Lễ hội Hang động, Tuần Văn hóa - Du lịch Đồng Hới, Tuần Văn hóa - Thể thao - Du lịch và Hội rằm tháng Ba Minh Hóa, chuỗi các hoạt động và Lễ kỷ niệm 30 năm Ngày tái lập tỉnh và 70 năm Ngày Quảng Bình quật khởi để lại nhiều ấn tượng sâu sắc. Thể thao thành tích cao có nhiều bứt phá vượt bậc, vận động viên Quảng Bình liên tục đạt các giải cao tại đấu trường Châu Á, khu vực, trong nước và vinh dự đại diện cho thể thao nước nhà tham dự Olympic thế giới. 

Đặc biệt, đã xây dựng và khánh thành Tượng đài “Chủ tịch Hồ Chí Minh với Nhân dân Quảng Bình”, Đền thờ “Bác Hồ và các anh hùng liệt sỹ tỉnh” - công trình có ý nghĩa lịch sử, chính trị, văn hóa đặc biệt quan trọng đối với Đảng bộ, quân và dân tỉnh nhà, nhằm giáo dục truyền thống và khắc ghi sự kiện Bác Hồ về thăm Quảng Bình vào ngày 16/6/1957.

Lĩnh vực thông tin và truyền thông đã có sự chuyển biến mạnh mẽ  

Công tác quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông được tăng cường; hoạt động báo chí, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở, thông tin điện tử được chú trọng, thông tin đại chúng đã có bước phát triển mạnh mẽ; thông tin trên không gian mạng ngày càng được kiểm soát chặt chẽ. Ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh, tích cực xây dựng chính quyền điện tử; hạ tầng nền tảng của chính quyền điện tử được triển khai, đầu tư; đẩy mạnh trao đổi văn bản trên môi trường mạng thay văn bản giấy, họp trực tuyến, họp không giấy, cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4; kết nối liên thông với trục quốc gia. Hạ tầng bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình khá hiện đại, sóng điện thoại di động 3G, 4G, Internet tốc độ cao, truyền hình số được phủ rộng khắp trên địa bàn tỉnh.

Công tác giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, an sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng

Chương trình giảm nghèo bền vững và giải quyết việc làm được triển khai tích cực; ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo; đời sống người nghèo và hạ tầng các vùng khó khăn được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 2,1%/năm; hộ nghèo các xã đặc biệt khó khăn giảm 4,6%/năm; hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2,81%/năm. Dự ước tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đến cuối năm 2020 giảm xuống dưới 4%. Đã thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm, tăng cường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bình quân hàng năm có trên 3,55 vạn lao động được giải quyết việc làm, có trên 3.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Công tác đào tào nghề được đẩy mạnh, nhất là đào tạo nghề nông thôn; năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 50%. Các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công, công tác giúp đỡ các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng dễ bị tổn thương, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới được quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ hơn.

2. Khuyết điểm, hạn chế

Mạng lưới trường lớp học vẫn chưa thật hợp lý; công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh chưa hiệu quả; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học ở một số trường còn thiếu, chưa đồng bộ. Chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung chưa cao; lực lượng lao động kỹ thuật có tay nghề cao còn ít. Sự phối hợp, liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất còn hạn chế; một số cơ sở dạy nghề hiệu quả hoạt động chưa cao. Quản lý nhà nước về giáo dục một số nơi, lĩnh vực còn bất cập.

Năng lực khoa học, công nghệ có một số lĩnh vực còn hạn chế; đầu tư của xã hội, nhất là của các doanh nghiệp cho hoạt động khoa học, công nghệ chưa nhiều; chất lượng một số đề tài nghiên cứu khoa học và khả năng ứng dụng vào thực tiễn chưa cao. Chất lượng chuyên môn trong công tác khám chữa bệnh chưa đồng đều; thực hiện một số kỹ cao, chuyên sâu còn hạn chế; tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế ở một số nơi còn những hạn chế nhất định; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế còn thiếu, chưa có đủ điều kiện chăm sóc toàn diện người bệnh, vẫn còn xảy ra tình trạng quá tải bệnh viện. 

Một số mặt hoạt động văn hóa, thể thao còn gặp nhiều khó khăn; còn có sự chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền. Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao còn thiếu. Xếp hạng chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính còn thấp. Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn khó khăn, khả năng tự tổ chức sản xuất còn yếu, giảm nghèo thiếu vững chắc. Một số hoạt động hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất còn kém hiệu quả.  

III. QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

1. Thành tựu

Quốc phòng - an ninh được củng cố và tăng cường

Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia và Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng được triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới, biển, đảo, vùng trời, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân được củng cố, ngày càng vững chắc. Đã kết hợp có hiệu quả giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Quản lý tốt, sẵn sàng huy động tàu thuyền làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2019, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã bảo đảm an toàn tuyệt đối, chất lượng cao. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm. Các lực lượng quân sự, công an, biên phòng tiếp tục được xây dựng vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, bảo vệ dân phố được củng cố; hoàn thành tốt Đề án chính quy hóa lực lượng công an xã trong toàn tỉnh. Công tác phối hợp phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn được triển khai có hiệu quả. 

Đã thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; xử lý kịp thời, có hiệu quả các tình huống gây mất ổn định, các vụ việc phức tạp liên quan an ninh, trật tự. Điều tra, xử lý nhiều vụ án tham nhũng, kinh tế; triệt phá các ổ, nhóm tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội hoạt động phức tạp, tinh vi, tín dụng đen, sử dụng công nghệ cao để đánh bạc, mua bán và vận chuyển trái phép chất ma túy, vật liệu nổ,… Công tác tuần tra kiểm soát, bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông được tăng cường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; tai nạn giao thông giảm cả 03 tiêu chí.

Hoạt động đối ngoại đạt nhiều kết quả quan trọng

Quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện với các tỉnh của nước bạn Lào, đặc biệt là hai tỉnh Khăm Muộn và Sạ-vẳn-na-khệt được tăng cường; mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, một số địa phương, tổ chức của Hàn Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-lia; tổ chức xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch để quảng bá hình ảnh, tiềm năng của tỉnh ra nước ngoài và tranh thủ nguồn vốn ODA, FDI, NGO. Công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào, giải quyết lãnh sự được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; đẩy mạnh công tác người Việt Nam ở nước ngoài; xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển. 

2. Khuyết điểm, hạn chế

Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên, Nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, về âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch chưa thật đầy đủ, sâu sắc. Hoạt động của tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội vẫn còn phức tạp; công tác đấu tranh với một số loại tội phạm hoạt động theo phương thức mới, sử dụng công nghệ cao còn lúng túng; hiệu quả đấu tranh với vi phạm pháp luật về môi trường chưa cao. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển chưa đồng đều. Hiệu quả hợp tác với các tỉnh của Lào, Thái Lan một số mặt chưa được phát huy.

IV. XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN; CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH TƯ PHÁP

1. Thành tựu

Hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp ngày càng được nâng cao, cải cách hành chính, cải cách tư pháp được đẩy mạnh

Hội đồng nhân dân các cấp đã có nhiều đổi mới về phương thức và nội dung hoạt động; thực hiện tốt các chức năng quyết định, giám sát. Các kỳ họp được tổ chức theo hướng khoa học, hiệu quả, chất lượng, bám sát thực tiễn. Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân ban hành đã tuân thủ các quy định của pháp luật, sát với tình hình thực tế của tỉnh và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Hoạt động giám sát được chú trọng, vừa bảo đảm tính toàn diện, vừa tập trung vào những vấn đề nổi lên mà cử tri quan tâm. Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn được cải tiến theo hướng đi thẳng vào trọng tâm, được Nhân dân đánh giá cao. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp ngày càng được phát huy. 

Hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp tiếp tục được nâng cao. Các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung ương được cụ thể hóa kịp thời, phù hợp thực tiễn địa phương. Các cơ quan chuyên môn đã thường xuyên bám sát, nắm chắc tình hình cơ sở, phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh để giải quyết theo quy định của pháp luật. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm. Đã thực hiện tốt việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, sáp nhập, hợp nhất thôn, tổ dân phố;  tinh giản biên chế theo lộ trình. 

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục được đẩy mạnh; giảm mạnh và bãi bỏ những thủ tục hành chính gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) được cải thiện; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) được giữ vững, nhiều năm liền đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Trung tâm Hành chính công của tỉnh đi vào hoạt động có hiệu quả. 

Thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đạt nhiều kết quả quan trọng. Các cơ quan tố tụng tiếp tục được kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả trong hoạt động; chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ngày càng được nâng cao. Chất lượng hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp được nâng lên. Hoạt động theo dõi thi hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, dần đi vào nền nếp. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được đổi mới. Công tác thanh tra đã tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ phát sinh vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực, đã giải quyết cơ bản các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, hạn chế đơn thư khiếu kiện vượt cấp.

2. Khuyết điểm, hạn chế

Hội đồng nhân dân cấp xã có nơi chưa phát huy đầy đủ chức năng quyết định và giám sát theo quy định của pháp luật; hoạt động giám sát của tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân chưa tích cực. Quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở còn thiếu nhanh nhạy, có việc giải quyết chưa kịp thời. Kỷ cương, kỷ luật, năng lực thực thi công vụ của một số cán bộ, công chức còn hạn chế. Giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nơi chưa quyết liệt, một số vụ việc về đất đai chưa được giải quyết dứt điểm. 

V. PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN VÀ CÁC ĐOÀN THỂ 

1. Thành tựu

Cấp ủy, chính quyền các cấp nhận thức sâu sắc hơn và có bước chuyển biến quan trọng về phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tình hình mới; đã tăng cường chỉ đạo, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát huy dân chủ và thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, về dân tộc, tôn giáo; tăng cường tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của người dân; xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định an ninh, trật tự. Dân chủ trong cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan dân cử không ngừng được phát huy. Ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, dân chủ trong xã hội được nâng lên. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong các khu vực, loại hình cơ sở có nhiều tiến bộ. Khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố, phát huy; đồng thuận xã hội ngày càng cao trong bối cảnh tỉnh nhà gặp nhiều khó khăn, thách thức.

Mặt trận, các đoàn thể phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; cùng với cấp ủy, chính quyền chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, Nhân dân; chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng người dân, nơi có vấn đề nổi lên để tuyên truyền, vận động, góp phần ổn định tình hình. Đã tích cực đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 

Các phong trào thi đua, cuộc vận động, các chương trình, đề án, dự án, mô hình, tín dụng chính sách xã hội, huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh do Mặt trận, các đoàn thể chủ trì phát động, tổ chức thực hiện tạo được những kết quả, sản phẩm cụ thể, thiết thực, Nhân dân đồng thuận, hăng hái tham gia, phát huy được tinh thần thi đua lao động sáng tạo trong cán bộ, đoàn viên, hội viên, công chức, viên chức và người lao động; quan tâm thực hiện tốt các hoạt động an sinh xã hội, như: Hỗ trợ bò giống lai sinh sản, xây dựng mái ấm tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà bè vượt lũ và nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đoàn viên, hội viên có hoàn cảnh khó khăn. Tích cực thực hiện các hoạt động hỗ trợ giảm nghèo bền vững, tham gia bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh của tỉnh nhà. 

Công tác tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng rõ hơn, thiết thực hơn. Công tác giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận, các đoàn thể đã nhận được sự phối hợp tích cực của chính quyền, sự đồng tình ủng hộ của Nhân dân; đã chủ động lựa chọn các vấn đề nổi lên, dư luận xã hội quan tâm để tổ chức giám sát, phản biện; những kiến nghị sau giám sát đã được chỉ đạo xem xét giải quyết, trả lời đúng quy định của pháp luật. 

Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể có nhiều đổi mới, nâng cao tính chủ động, sáng tạo, hướng về cơ sở và có trách nhiệm với Nhân dân; khắc phục dần biểu hiện hành chính hóa; các chi đoàn, chi hội đã có sự chuyển biến rõ, làm nòng cốt ở cơ sở; vai trò chủ trì của Mặt trận trong xây dựng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân được khẳng định. Việc xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức lớn mạnh, phát triển đội ngũ doanh nhân, bồi dưỡng thế hệ trẻ, phát huy vai trò của cựu chiến binh, tiềm năng to lớn của phụ nữ, phát huy trí tuệ, kinh nghiệm và chăm sóc người cao tuổi đạt nhiều kết quả tích cực. 

2. Khuyết điểm, hạn chế

Nhận thức về dân chủ trong một số cán bộ, đảng viên và Nhân dân chưa toàn diện; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở một số nơi còn hình thức; còn có tình trạng lợi dụng dân chủ để gây mất đoàn kết, vi phạm pháp luật, gây rối trật tự, an toàn xã hội. Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể ở một số nơi còn chậm đổi mới. Nắm bắt tình hình, tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên, Nhân dân có nơi, có lúc thiếu kịp thời. Hiệu quả của một số phong trào thi đua, cuộc vận động ở cơ sở chưa cao, chưa đồng đều. Hoạt động giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên kết quả chưa rõ nét. 

VI. XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ

1. Thành tựu

Công tác chính trị, tư tưởng được coi trọng

Các cấp ủy luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; quan tâm nâng cao năng lực hoạch định, cụ thể hóa chủ trương, chính sách, đã ban hành đồng bộ các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh và xây dựng Đảng phù hợp với thực tiễn.

Chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng có chuyển biến tích cực, từng bước đổi mới đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp. Công tác tuyên truyền được chú trọng thực hiện toàn diện, có trọng tâm, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch được tăng cường. Đã chủ động nắm tình hình tư tưởng, định hướng dư luận xã hội; coi trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân trong cán bộ, đảng viên. Tình hình tư tưởng trong Đảng bộ và Nhân dân ổn định, đoàn kết, thống nhất; trong điều kiện có rất nhiều khó khăn, thách thức nhưng cán bộ, đảng viên và Nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp đổi mới của quê hương, đất nước. 

Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng nghiêm túc, có nhiều đổi mới về nội dung, hình thức tổ chức, mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp được đẩy mạnh. Lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động thông tin, báo chí, văn hóa, văn học, nghệ thuật, xuất bản đã bám sát nhiệm vụ chính trị, đúng tôn chỉ, mục đích. 

Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương đạt nhiều kết quả quan trọng. Công tác đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ được tiến hành nghiêm túc, có hiệu quả

Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” được quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, trở thành nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và Nhân dân; thông qua học tập các chuyên đề hàng năm đã tạo được chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên. Nhiều cấp ủy đã thể hiện sự năng động, sáng tạo, quyết tâm thực hiện Chỉ thị bằng những cách làm thiết thực, hiệu quả và chú trọng kiểm tra việc thực hiện; từng bước thực hiện có nền nếp việc đưa nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào sinh hoạt định kỳ, sinh hoạt chuyên đề của chi bộ. Đã có nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo mang lại lợi ích chung cho cộng đồng; công tác sơ kết, tổng kết, tuyên truyền, nhân rộng các tấm gương điển hình được tiến hành thường xuyên, tạo sự lan tỏa trong Đảng bộ và Nhân dân.

Việc thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên đạt kết quả tích cực, tinh thần trách nhiệm, tác phong công tác, gương mẫu về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên được nâng lên rõ nét.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn và đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Xây dựng kế hoạch quán triệt, học tập, tuyên truyền, chương trình hành động, kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết được thực hiện nghiêm túc; việc tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết đã dần đi vào nền nếp trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ và kiểm điểm tập thể, cá nhân hàng năm. Đã xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm minh cán bộ, đảng viên vi phạm phẩm chất đạo đức, lối sống. Mối quan hệ trong cấp ủy, cấp trên với cấp dưới, cán bộ, đảng viên với Nhân dân ngày càng gắn bó, thắt chặt. Ý thức học tập, rèn luyện, tinh thần trách nhiệm, phương pháp, tác phong làm việc của cán bộ, đảng viên chuyển biến rõ nét.

Công tác tổ chức xây dựng Đảng có nhiều chuyển biến tích cực; có nhiều đổi mới, mang tính đột phá trong công tác cán bộ

Các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về công tác tổ chức xây dựng Đảng, về siết chặt kỷ luật, kỷ cương được các cấp ủy cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, kế hoạch, quy chế, quy định để tổ chức thực hiện bảo đảm dân chủ, chặt chẽ. Chương trình đổi mới công tác cán bộ đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tổ chức bộ máy cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội từng bước được đổi mới, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện thí điểm một số mô hình mới về tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức đạt kết quả tốt; tinh giản biên chế bảo đảm theo mục tiêu, lộ trình đã đề ra. 

Công tác cán bộ được thực hiện đồng bộ; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Kỷ cương, kỷ luật trong công tác cán bộ ngày càng được siết chặt. Công tác quy hoạch cán bộ có nhiều đổi mới, đúng quy trình; tỷ lệ cán bộ nữ, trẻ được quy hoạch đạt và vượt so với quy định. Có nhiều đổi mới trong tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý. Công tác điều động, bổ nhiệm cán bộ, bổ sung cấp ủy viên được triển khai kịp thời, chặt chẽ, đúng tiêu chuẩn; tổ chức tốt thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng; thực hiện chủ trương khảo sát nhân sự lãnh đạo, quản lý phục vụ công tác bổ nhiệm cán bộ đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Công tác luân chuyển cán bộ được quan tâm, gắn kết với bố trí một số chức danh cán bộ không phải là người địa phương; cán bộ qua luân chuyển có bước trưởng thành nhiều mặt. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự nguồn được triển khai tích cực, có hiệu quả. Chính sách cán bộ được thực hiện đúng đối tượng quy định. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm chỉ đạo, đạt nhiều kết quả, nhất là nắm và giải quyết các vấn đề về chính trị hiện nay.

Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao” đã thể hiện sự quyết tâm cao của Tỉnh ủy về siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Sau hơn 04 năm thực hiện Quy định, đã từng bước khắc phục được những khuyết điểm, hạn chế, nâng cao vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu, kiên quyết xử lý kỷ luật và điều chuyển công tác đối với cán bộ vi phạm, được Nhân dân đồng tình, đánh giá cao.

Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, phát triển và nâng cao chất lượng đảng viên được các cấp ủy tập trung chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với những nơi yếu kém, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trong các loại hình doanh nghiệp. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ngày càng được khẳng định và phát huy; chú trọng đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt theo chuyên đề. Tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng tăng; đẩy mạnh rà soát, sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã kết nạp 9.299 đảng viên. Bình quân hàng năm, có 98,1% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó, có trên 50% tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch, vững mạnh; có 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên. 100% thôn, bản có tổ chức đảng.

Công tác kiểm tra, giám sát được chú trọng; kỷ luật, kỷ cương trong Đảng được tăng cường

Các cấp ủy đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả hơn công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khóa, hàng năm sát với yêu cầu lãnh đạo của công tác xây dựng Đảng và thực hiện nhiệm vụ chính trị; tổ chức thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đã đề ra. Công tác kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đã tập trung vào nhiều lĩnh vực, nơi khó khăn, phức tạp, những vụ việc bức xúc. Công tác giám sát được mở rộng. Đã quan tâm kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới cách một cấp; giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm. Nhiều vụ việc phức tạp, dư luận quan tâm đã được chỉ đạo kiểm tra, giải quyết dứt điểm, kết luận rõ. Đã xử lý kiên quyết, nghiêm minh tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Việc công khai kết luận kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm kỷ luật trên các phương tiện thông tin đại chúng đã góp phần giáo dục, răn đe, hạn chế vi phạm, được cán bộ, đảng viên và Nhân dân đồng tình.

Công tác nội chính có chuyển biến mạnh mẽ bước đầu; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được triển khai đồng bộ, quyết liệt

Nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, cán bộ, đảng viên, Nhân dân về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ngày càng được nâng cao. Các cấp ủy đã tập trung lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh giai đoạn 2015 - 2020, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tốt cải cách tư pháp; thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục các vụ án Thường trực cấp ủy theo dõi, chỉ đạo; thực hiện rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội hàng năm; tăng cường lãnh đạo việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Chỉ đạo giải quyết kịp thời, nghiêm túc các vấn đề nổi lên về an ninh, trật tự, tạo sự ổn định tình hình trên địa bàn. Các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài và các vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả. Đã tổ chức tốt các phiên tiếp công dân định kỳ của đồng chí Bí thư cấp ủy, qua đó, nhiều vụ việc phức tạp được chỉ đạo xử lý dứt điểm hoặc được kiểm tra, rà soát để trả lời người dân. 

Các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực được đẩy mạnh, nhất là việc công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước, cải cách hành chính, quản lý, sử dụng tài sản công; huy động được sự tham gia của Nhân dân trong công tác phát hiện hành vi tham nhũng. Một số vụ án tham nhũng đã được phát hiện và xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật.

Công tác dân vận có nhiều tiến bộ, hiệu quả được nâng lên, mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với Nhân dân ngày càng được tăng cường

Các cấp ủy đã tăng cường lãnh đạo đổi mới công tác dân vận; triển khai thực hiện toàn diện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về công tác dân vận. Nhận thức, trách nhiệm về công tác dân vận của cán bộ, đảng viên và cả hệ thống chính trị có nhiều chuyển biến tích cực. Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh được thực hiện đồng bộ trong các cấp, các ngành. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” tiếp tục được triển khai sâu rộng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 

Chất lượng, hiệu quả công tác dân vận chính quyền chuyển biến rõ rệt; làm tốt công tác dân vận trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thái độ, tác phong công tác của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc có nhiều đổi mới.

Các cấp ủy đã tập trung lãnh đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động, tập hợp, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống mọi mặt trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có tôn giáo. Tình hình đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào có tôn giáo ổn định, chấp hành các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy tinh thần đoàn kết, có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển của tỉnh nhà.

Phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của các cấp ủy tiếp tục được đổi mới, bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy, đồng thời, phát huy vai trò, trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị

Các cấp ủy đã chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính trị, nhất là đối với chính quyền, bảo đảm cho chính quyền tổ chức, hoạt động đúng đường lối chính trị của Đảng và phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; quan tâm lãnh đạo, định hướng hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể. Lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng kịp thời, hiệu quả hơn. 

Sự lãnh đạo của các cấp ủy bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; đã xác định đúng những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, xây dựng được các giải pháp đột phá với quyết tâm cao và tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo để lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong từng năm và cả nhiệm kỳ. 

Phong cách, lề lối làm việc của các cấp ủy tiếp tục được đổi mới; kịp thời bổ sung, sửa đổi Quy chế làm việc phù hợp với các quy định mới của Trung ương; tích cực đi cơ sở, gần gũi, tiếp xúc, đối thoại và lắng nghe ý kiến phản ánh của người dân. Có nhiều đổi mới trong việc ban hành nghị quyết, nội dung cụ thể, sát thực tiễn, quy định rõ nhiệm vụ; coi trọng kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng. Đã thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hành dân chủ rộng rãi trong cấp ủy, tổ chức đảng, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ. Cải cách thủ tục hành chính trong Đảng được quan tâm theo hướng giảm thủ tục, giấy tờ, hội họp.

2. Khuyết điểm, hạn chế

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên có mặt tính thuyết phục chưa cao. Một số cấp ủy tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng còn thiếu sáng tạo. Đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch chưa  thực sự sắc bén; nắm bắt tư tưởng, định hướng dư luận xã hội có việc còn chậm. Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên, Nhân dân chưa theo kịp với tình hình đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế. 

Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở một số nơi chưa thực sự đi vào chiều sâu; phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến có lúc chưa kịp thời. Một số đảng viên chưa thực sự nêu gương, còn vi phạm nguyên tắc của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Một số địa phương, đơn vị phát hiện và thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự suy thoái chưa thật tích cực. 

Công tác cán bộ có mặt còn hạn chế, nhất là ở cơ sở, thực hiện một số khâu trong công tác cán bộ có việc chưa chặt chẽ; việc đánh giá đúng thực chất cán bộ còn khó khăn, hạn chế. Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt thấp. Chính sách thu hút nhân tài còn hạn chế. Tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng ở một số chi bộ chưa cao, còn biểu hiện nể nang trong tự phê bình và phê bình. Việc xây dựng, củng cố tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, phát triển đảng viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và trong doanh nghiệp còn gặp khó khăn. Hệ thống chính trị cơ sở một số nơi còn yếu. 

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chuyển biến chưa đồng đều, nhất là ở cơ sở. Một số ủy ban kiểm tra thực hiện giám sát thường xuyên còn hình thức, giám sát chuyên đề còn ít, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đạt kết quả chưa cao. Một số cuộc kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo chất lượng, hiệu quả còn hạn chế. 

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của một số cấp ủy trong công tác nội chính, cải cách tư pháp, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chưa thường xuyên. Tiến độ điều tra, truy tố, xét xử có vụ việc còn chậm, chất lượng tranh tụng chưa cao. Công tác phát hiện tham nhũng vẫn là khâu yếu. Tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công ở một số nơi chưa được ngăn chặn hiệu quả.

Nội dung, phương thức công tác dân vận của một số cấp ủy có mặt còn hạn chế. Công tác thông tin, tuyên truyền để người dân hiểu rõ, đầy đủ chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hiệu quả có mặt chưa cao. Công tác dân vận chính quyền ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức, một số lĩnh vực còn chậm đổi mới. 

VII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá tổng quát

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân tỉnh ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực.

Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức. Kinh tế ổn định và liên tục tăng trưởng qua hàng năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; thu ngân sách đạt kết quả khá; cơ cấu lại các ngành kinh tế đạt kết quả bước đầu theo hướng chất lượng, hiệu quả; du lịch có bước phát triển nhanh, đã khẳng định được hướng đi đúng của tỉnh trong phát triển du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn; kết cấu hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng bộ; xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện và tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư. Huy động được nguồn lực lớn để phát triển kinh tế; thu hút đầu tư bước đầu đạt một số kết quả quan trọng. Các lĩnh vực tài nguyên, môi trường, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm có nhiều chuyển biến tích cực; đời sống Nhân dân được cải thiện. Chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động đối ngoại ngày càng có hiệu quả. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng, chỉnh đốn Đảng được triển khai tích cực, toàn diện, đạt nhiều kết quả rất quan trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền được nâng lên; dân chủ xã hội chủ nghĩa và khối đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được phát huy; vai trò tích cực của Mặt trận, các đoàn thể tiếp tục được khẳng định.

Tuy nhiên, công tác dự báo tình hình chưa sát, cùng với việc gặp rất nhiều khó khăn ngoài dự kiến nên việc xây dựng, thực hiện một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch đề ra, đó là: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh; GRDP bình quân đầu người; thu ngân sách trên địa bàn. Năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động chưa đáp ứng yêu cầu. Sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Nguồn lực huy động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; kết cấu hạ tầng ở một số khu vực còn thiếu đồng bộ. Đời sống người dân một số vùng còn khó khăn, nhất là tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi còn cao. Một số hạn chế trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội, quản lý tài nguyên, môi trường chậm được khắc phục. Một số mặt của công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, cải cách tư pháp còn hạn chế. Kỷ cương pháp luật có nơi, có lúc chưa nghiêm; tội phạm và tệ nạn xã hội còn biểu hiện diễn biến phức tạp; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để.

2. Nguyên nhân

Đạt được những thành tựu quan trọng trong nhiệm kỳ qua chính là nhờ sự đoàn kết, thống nhất cao; sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành quyết liệt, đúng đắn, năng động, sáng tạo của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và cả hệ thống chính trị; phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ sâu sát, kịp thời, hiệu quả của Trung ương.

Khuyết điểm, hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó có khuyết điểm về một số chỉ tiêu đạt thấp là do dự báo tình hình có mặt chưa sát với thực tế, nhiều vấn đề khó lường xảy ra; có những tác động phát sinh đột xuất như ảnh hưởng của sự cố môi trường biển, biến đổi khí hậu khó lường, dịch bệnh diễn biến phức tạp và gây thiệt hại ngày càng nặng nề đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặt khác, quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh còn hạn chế; xa các trung tâm kinh tế động lực của đất nước nên không được hưởng lợi thế về lan tỏa, cùng với thời tiết, khí hậu khắc nghiệt nên việc thu hút đầu tư so với các địa phương khác khó khăn, hạn chế hơn; chưa hình thành được vùng kinh tế động lực, chưa có nhiều dự án sản xuất, kinh doanh quy mô lớn; tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn ở mức thấp;… nên chưa tạo được bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội. 

Về chủ quan là do sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, khả năng cụ thể hóa, tổ chức thực hiện một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI của một số ngành, địa phương còn thiếu nhạy bén, thiếu quyết tâm. Tinh thần trách nhiệm, vai trò gương mẫu, ý thức tự khắc phục khó khăn để vươn lên trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, Nhân dân chưa cao. Khả năng sáng tạo và các nguồn lực chưa được khai thác, phát huy đúng mức. 

3. Bài học kinh nghiệm

Từ thực tiễn qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, thường xuyên củng cố, tăng cường đoàn kết, thống nhất cao trong cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể, sự đồng thuận của Nhân dân - đây chính là nhân tố quyết định để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Quán triệt và nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, căn cứ vào thực tiễn để vận dụng, cụ thể hóa một cách sát hợp, sáng tạo, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát. 

Hai là, tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng, chỉnh đốn Đảng; thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Chăm lo xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; làm tốt công tác dân vận trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền. 

Ba là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhạy bén, sáng tạo, quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, có các giải pháp mang tính đột phá, xác định đúng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ các nguồn lực; giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh và phát triển bền vững, giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nêu cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Công tác dự báo, xây dựng kế hoạch phải bảo đảm khoa học, sát thực tế và có tính kế thừa. Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn, kịp thời phát hiện, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.

Bốn là, luôn giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội để tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân. Mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cường thu hút đầu tư, tạo sự liên kết với các nước, các tỉnh, các doanh nghiệp để tạo đột phá trong phát triển kinh tế. Phải bám sát cơ sở, địa bàn; xử lý kiên quyết, kịp thời những vấn đề nổi lên, những vấn đề bức xúc trong Nhân dân, không để lây lan, kéo dài. 

Năm là, phát huy giá trị văn hóa, con người Quảng Bình “Hai giỏi”; khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, tăng cường xây dựng mối quan hệ mật thiết với Nhân dân, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp Nhân dân.

Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN 5 NĂM 2021 - 2025

Giai đoạn 2021 - 2025, đất nước tiếp tục giữ vững ổn định về chính trị - xã hội; thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao; hệ thống pháp luật và các cơ chế, chính sách được điều chỉnh, bổ sung; các điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội được khắc phục dần sẽ là cơ sở, môi trường thuận lợi cho đất nước nói chung và kinh tế - xã hội Quảng Bình nói riêng phát triển.

Đảng bộ và Nhân dân trong tỉnh luôn đoàn kết, thống nhất cao. Định hướng phát triển được xác định khá rõ nét; công nghiệp từng bước khẳng định vai trò là ngành kinh tế trọng điểm; du lịch đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại hơn; chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, thông thoáng; một số dự án mang tính động lực đang được triển khai tích cực sẽ tạo nền tảng, động lực cho tỉnh nhà tiếp tục phát triển nhanh, bền vững hơn trong thời gian tới.

Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực sẽ tiếp tục diễn biến hết sức nhanh chóng, phức tạp. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo ra cả thời cơ và thách thức. Năm năm tới, Việt Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn, thực hiện đầy đủ các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ làm tăng sức ép lớn đối với kinh tế - xã hội. Tình hình Biển Đông tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường, đặt ra những khó khăn lớn đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Đối với tỉnh ta, nền kinh tế phát triển chưa bền vững; cơ cấu lại các ngành đòi hỏi nguồn lực lớn; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng tác động tiêu cực, ảnh hưởng nặng nề; các thế lực thù địch tiếp tục tăng cường chống phá; trật tự, an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp;... Những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà, đòi hỏi Đảng bộ, quân và dân toàn tỉnh phải phát huy cao độ tinh thần đoàn kết, dự báo chính xác tình hình, nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ, quyết liệt hơn trong thời gian tới.

A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

I. Phương hướng, mục tiêu tổng quát

Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; chú trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường bền vững; tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh; quyết tâm phấn đấu đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt 8 - 8,5%/năm;

- Đến năm 2025, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: 

+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 16%;

+ Công nghiệp - xây dựng:         33,5%;

+ Dịch vụ:                                   50,5%.

- Đến năm 2025:

+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 9.000 tỷ đồng;

+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 135.000 tỷ đồng;

+ GRDP bình quân đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng;

+ 75% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (96 xã); 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (25 - 26 xã); 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (6 - 7 xã).

2. Xã hội

- Giải quyết việc làm hàng năm cho 3,5 - 3,6 vạn lao động, trong đó: Tạo việc làm mới cho 1,8 - 1,9 vạn lao động, tạo thêm việc làm cho lao động thiếu việc làm 1,7 vạn lao động;

- Số hộ nghèo giảm bình quân 1.000 hộ/năm; đến năm 2025, toàn tỉnh giảm 1/2 số hộ nghèo so với cuối năm 2020 (tương đương giảm 5.000 hộ);

- Đến năm 2025:

+ 90% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế;

+ 11 bác sỹ trên 01 vạn dân và 38 giường bệnh trên 01 vạn dân;

+ 92% dân số tham gia bảo hiểm y tế;

+ 70% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;

+ 72% lao động qua đào tạo, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 36%.

3. Môi trường

- Đến năm 2025:

+ 98% dân số thành thị sử dụng nước sạch, 97% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh;   

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đạt 85%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%;

4. Xây dựng Đảng

Hàng năm, có 99% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó, 20% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có 99% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên; tỷ lệ kết nạp đảng viên đạt 3% so với tổng số đảng viên hiện có.

B. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

I. Phát triển kinh tế

Khai thác, phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; huy động mọi nguồn lực cho đầu tư, phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tạo chuyển biến rõ nét về cơ cấu lại các ngành kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành theo hướng chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh; tiếp tục phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại  

1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực có hiệu quả, thực chất; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng dịch vụ, công nghiệp và nội bộ các ngành kinh tế theo hướng chất lượng, giá trị, bền vững. Phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất; nâng cao năng suất lao động. 

Khai thác, phát huy tốt các lợi thế so sánh của tỉnh, hình thành rõ nét các ngành chủ lực, mũi nhọn, nhất là các ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, vật liệu xây dựng,... Chú trọng đầu tư và khai thác có hiệu quả các vùng động lực. Xây dựng Khu Kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp, với trọng tâm phát triển công nghiệp điện, công nghiệp hỗ trợ, cảng trung chuyển hàng hóa; tiếp tục nâng cao hiệu quả hành lang kinh tế Đông - Tây nối Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo ra cảng Hòn La, tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông của Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông. Tiếp tục đầu tư phát triển 04 khu du lịch: Phong Nha - Kẻ Bàng; Vũng Chùa - Đảo Yến; Nhật Lệ - Bảo Ninh; nghỉ dưỡng suối Bang và du lịch tâm linh phía Nam của tỉnh. Tập trung phát triển Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng thành một trung tâm du lịch đẳng cấp, điểm đến hàng đầu của du khách trong nước và quốc tế; hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, các điểm du lịch văn hóa, tâm linh;… Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường liên kết để phát huy thế mạnh và vai trò động lực của từng vùng, từng trung tâm kinh tế. Củng cố và xây dựng thêm các thương hiệu hàng hóa có năng lực cạnh tranh ở trong nước và quốc tế. Giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. 

Tiếp tục phối hợp, liên kết chặt chẽ với các tỉnh vùng Bắc Trung bộ trong phát triển kinh tế để phát huy các lợi thế của từng địa phương, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính; phát triển các chuỗi giá trị liên kết vùng, nhất là đối với những lĩnh vực, sản phẩm có thế mạnh, như: Du lịch, kinh tế biển, lâm nghiệp,...

Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành đồng bộ, dài hạn kinh tế - xã hội và kêu gọi, thu hút đầu tư. Tập trung lập, tổ chức thực hiện và quản lý tốt các quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới,... bảo đảm tính hiện đại, đồng bộ, kết nối.

2. Tích cực cơ cấu lại ngành nông nghiệp; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng nông thôn mới

Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao, an toàn sinh học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển sản phẩm nông nghiệp theo hướng chế biến sâu, nâng cao giá trị, khả năng cạnh tranh, liên kết theo chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế từng vùng. Ưu tiên, khuyến khích các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5 - 4%/năm. 

Thực hiện tốt công tác dồn điền, đổi thửa, thúc đẩy nhanh tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn, đưa nhanh cơ giới vào sản xuất. Đầu tư thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích. Thực hiện chuyển đổi linh hoạt đất lúa kém hiệu quả và chuyển đổi vùng gò đồi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, phù hợp nhu cầu thị trường. Quy hoạch, phát triển cây lâu năm bảo đảm bền vững, hiệu quả. Xây dựng các vùng sản xuất cây dược liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa,... gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm. Bảo đảm sản lượng lương thực ổn định 30 vạn tấn/năm.

Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp phù hợp với lợi thế từng vùng; hỗ trợ và nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ. Tập trung cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, an toàn dịch bệnh. Phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Kêu gọi đầu tư và hiện đại hóa cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm thịt gia súc, gia cầm tập trung. Đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 54 - 55%.

Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng hợp lý; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Phát triển và nâng cao chất lượng rừng trồng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn, trồng dược liệu dưới tán rừng; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng rừng, làm giàu rừng tự nhiên. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ môi trường rừng; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái; chủ động phòng, chống cháy rừng. Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt 65 - 67%.

Phát huy thế mạnh về thủy sản; nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ theo hướng bền vững, kiểm soát đánh bắt ven bờ. Đầu tư hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá; chú trọng công tác thông tin, cứu hộ, cứu nạn cho ngư dân. Nâng cao năng suất, hiệu quả nuôi trồng thủy sản trên cơ sở ứng dụng khoa học, kỹ thuật. Giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch. Phát triển thị trường tiêu thụ thủy sản. Đến năm 2025, sản lượng thủy sản đạt 100.000 - 110.000 tấn.

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, tạo nên diện mạo mới, sức sống mới vùng nông thôn. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Duy trì và nâng cao các tiêu chí đã đạt, chú trọng tiêu chí về sản xuất và môi trường để bảo đảm tính bền vững. Huy động mạnh mẽ sự tham gia của người dân và các nguồn lực xã hội. Phát triển các sản phẩm đặc sản, thế mạnh của địa phương theo hướng “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu. Đến năm 2025, có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

3. Tập trung phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm mang tính động lực phát triển của nền kinh tế

Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh, như: Công nghiệp điện; năng lượng tái tạo; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến sâu nông, lâm, thủy sản; dệt may; công nghiệp hỗ trợ, gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác tốt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển công nghiệp gắn với tạo liên kết vùng với các khu kinh tế trọng điểm của các tỉnh trong khu vực. Đẩy mạnh phát triển Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang Quốc lộ 12A. Đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy và phát huy hiệu quả các khu công nghiệp Bắc Đồng Hới, Quán Hàu, Cam Liên,... Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo có công nghệ, thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, tập trung các sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 14,5%/năm.  

Đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, II và các dự án điện gió, điện mặt trời, thủy điện, điện sinh khối; đến năm 2025, sản lượng điện sản xuất đạt 9.500 triệu kWh. Ổn định, phát huy công suất các nhà máy xi măng hiện có gắn với bảo vệ môi trường; đến năm 2025, sản lượng xi măng, clinke các loại đạt 06 triệu tấn. Khai thác tốt công suất các nhà máy may đang hoạt động; đến năm 2025, đạt sản lượng 30 triệu sản phẩm. 

4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ; đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là khâu đột phá

Tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đời sống, như: Thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục - đào tạo, giao thông vận tải, viễn thông, logistic,... Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 7,5 - 8%/năm. Đẩy mạnh phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối. Phát triển thương mại điện tử. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường, mặt hàng; xuất khẩu những mặt hàng đã qua chế biến, có lợi thế, như: Hải sản, sản phẩm từ gỗ, cao lanh tinh, bột đá chất lượng cao,… 

Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh du lịch. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, nhất là ở khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu nghỉ dưỡng ven biển; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư du lịch, tập trung vào những nhà đầu tư có uy tín, thương hiệu tạo ra những sản phẩm du lịch, khu vui chơi giải trí mang đẳng cấp khu vực, quốc tế. Khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch hiện có, phát triển các sản phẩm mới, nhất là các sản phẩm cao cấp, các tuyến, điểm du lịch mới mang tính độc đáo; phát triển thêm các nhóm sản phẩm, như: Du lịch lễ hội; du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện; du lịch mùa đông. Tăng cường liên kết hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Nâng cao trình độ, ngoại ngữ, tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch và cộng đồng dân cư; xây dựng phong cách ứng xử lịch sự, mến khách. Khuyến khích các hoạt động du lịch vì lợi ích cộng đồng. Đến năm 2025, khách du lịch đến tỉnh đạt 7 - 8 triệu lượt khách, trong đó, khách quốc tế chiếm 20%.

Nâng cao năng lực, chất lượng các loại hình vận tải, nhất là dịch vụ vận tải phục vụ du lịch và các dịch vụ hỗ trợ vận tải; phát triển các cụm điểm thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A; khai thác có hiệu quả cảng Hòn La, sân bay Đồng Hới. Xúc tiến mở thêm một số đường bay quốc tế, nội địa. 

5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại là khâu đột phá

Tập trung huy động tổng hợp các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư các dự án quan trọng, dự án cấp thiết, có tính chất kết nối chiến lược, lan tỏa, bảo đảm hài hòa giữa các vùng: Đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bãi ngang, cồn bãi, khu vực biên giới.

Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông bảo đảm đồng bộ theo hướng hiện đại. Ưu tiên đầu tư các công trình: Nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới, cảng Hòn La, Quốc lộ 12A, Quốc lộ 9B; xây dựng cầu Nhật Lệ 3, tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh; xây dựng một số cầu, đường có tính chất kết nối liên vùng; nâng cấp các tuyến đường thủy, các tuyến đường liên xã; hệ thống bến xe; kiên cố hóa các tuyến đường giao thông nông thôn vùng khó khăn, cồn bãi. Quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế, khu công nghiệp.

Tiếp tục nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương; đến năm 2025, tỷ lệ tưới tiêu chủ động đạt 98%. Chú trọng gia cố, nâng cấp hệ thống đê, kè, chống xói lở bờ sông, ven biển. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống lưới điện đồng bộ; xây dựng, nâng cấp các nhà máy nước sinh hoạt và hệ thống mạng lưới cấp nước, nhất là những vùng thiếu nước sinh hoạt; xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tại các đô thị, khu du lịch. Đẩy nhanh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, nâng cao chất lượng thông tin liên lạc. Quan tâm phát triển đồng bộ hạ tầng văn hóa, xã hội.

Xây dựng, chỉnh trang các đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 33%. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng hạ tầng thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn Kiến Giang mở rộng, thị trấn Phong Nha; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; xây dựng trung tâm huyện Quảng Trạch cơ bản đủ điều kiện công nhận đô thị loại V; hình thành đô thị Dinh Mười; thành lập một số thị trấn đủ tiêu chuẩn, như: Hòn La.

6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng

Đảm bảo khả năng tài chính, ngân sách đủ mạnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách theo hướng mở rộng cơ sở thu, bổ sung nguồn thu mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh để nuôi dưỡng nguồn thu; động viên hợp lý các nguồn thu vào ngân sách. Đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời. Thực hiện cơ cấu chi ngân sách theo hướng tích cực, tăng dần đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên. Đảm bảo vốn cho các công trình trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh các biện pháp giám sát tài chính bảo đảm công khai, minh bạch. 

Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả. Tích cực huy động nguồn vốn cho vay phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, các lĩnh vực ưu tiên, cho vay chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp; thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội. Nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, như thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm đối với dân cư nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu.

7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh hướng vào thực chất, hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư được thụ hưởng đầy đủ các dịch vụ công; kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi những quy định không phù hợp, chồng chéo, bất cập, nhất là các thủ tục liên quan đến đất đai, cấp phép xây dựng, cấp quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,... Nghiên cứu ban hành chính sách đặc thù thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế của tỉnh. Thường xuyên chú trọng thực hiện các giải pháp bảo đảm tiến độ đầu tư các dự án. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

Đang dạng các hình thức thu hút đầu tư để huy động nguồn lực trong và nước ngoài. Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng, chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư của tỉnh. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở nước ngoài, chú trọng đến các địa bàn Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Châu Âu, Hoa Kỳ và Ô-xtrây-lia.

Đẩy mạnh công tác vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, NGO, FDI phù hợp với nhu cầu của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, thu hút được vốn ODA khoảng 150 triệu USD; vốn NGO khoảng 15 triệu USD; thu hút 05 - 10 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 500 - 600 triệu USD, số vốn thực hiện đạt khoảng 50% số vốn đăng ký. 

8. Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế

Tập trung phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, với nền tảng công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực tiên tiến; hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo. Đến năm 2025, có 11.000 doanh nghiệp. Khuyến khích đa dạng các loại hình doanh nghiệp, nhất là loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khoa học - công nghệ; hình thành những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh. Bảo đảm sự tương tác, hỗ trợ giữa các loại hình doanh nghiệp: Sản xuất - thương mại, kế toán - tài chính, tư vấn pháp lý và các lĩnh vực khác,...; tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp có quy mô nhỏ và quy mô lớn bền chặt, cùng tham gia vào chuỗi sản xuất và cung ứng thị trường. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các thành phần kinh tế phát triển nhanh. Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị; phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác; chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn; hỗ trợ phát triển trang trại trong nông nghiệp. Sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm trường. 

9. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Coi trọng giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường; tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho người dân và doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực tài nguyên, nhất là đất, nước, khoáng sản theo nguyên tắc thị trường; bảo vệ tốt khu vực lấy nước sinh hoạt. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường. Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản; phát triển quỹ đất tạo nguồn thu ngân sách. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; thực hiện nghiêm và nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý các nguồn thải, thực hiện việc phân loại rác thải tại hộ gia đình. Khuyến khích, thu hút nhà đầu tư cung cấp dịch vụ thu gom, xử lý, tái chế chất thải. Phát huy các nhà máy xử lý rác thải hiện có. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường. 

Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Bố trí nguồn chi ngân sách thích đáng, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai, như bão mạnh, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán; triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, như tăng trưởng xanh, sạt lở bờ sông, bờ biển, di dân, nhà ở chống lụt, an toàn hồ, đập,... Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi thiên tai, chủ động ứng phó trước các diễn biến phức tạp, khó lường của thiên tai nhằm giảm nhẹ thiệt hại. 

II. Phát triển văn hóa - xã hội

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ; phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông; chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội

1. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; lấy phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao làm khâu đột phá

Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực then chốt. Tập trung xây dựng, thực hiện quy hoạch hệ thống giáo dục, đào tạo hợp lý. Nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục toàn diện, giáo dục năng lực sáng tạo, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống. Bảo đảm số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo đúng hướng, hợp lý. Thực hiện tốt hơn giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu xây dựng xã hội học tập, phong trào học tập suốt đời. Triển khai thực hiện hiệu quả đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, chất lượng, số lượng trường đạt chuẩn quốc gia theo hướng bền vững. 

Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình, các trường cao đẳng; tăng cường hợp tác, đa dạng hóa các loại hình đào tạo để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển, nhất là nguồn nhân lực phục vụ dịch vụ, du lịch chất lượng cao. Phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục - dạy nghề. 

2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ

Tăng cường đầu tư xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ theo hướng hiện đại. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học: Xã hội, nhân văn, tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ,... bảo đảm cung cấp luận cứ cho hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện xã hội hóa một số hoạt động khoa học và công nghệ, có chính sách tăng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ, nhất là từ các doanh nghiệp.   

Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; gắn hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ với thực tiễn. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sinh học. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ. Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.

3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe toàn diện cho Nhân dân

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố và hoàn thiện năng lực hoạt động tuyến y tế cơ sở. Đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, trang cấp thiết bị từng bước chuyên sâu, tập trung một số lĩnh vực mũi nhọn. Nâng cao y đức, trách nhiệm cán bộ, nhân viên y tế; có chính sách đào tạo, thu hút nhân lực chuyên môn cao ngành y. Từng bước triển khai mô hình bác sỹ gia đình, quản lý bệnh không lây nhiễm. Làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao. Phát triển nguồn dược liệu, xây dựng hệ thống sản xuất dược. Chú trọng công tác dự báo, giám sát, phát hiện, phòng, chống, xử lý kịp thời dịch bệnh, nhất là dịch bệnh lớn. Quản lý tốt hành nghề y, dược tư nhân. Bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Phấn đấu tốc độ tăng dân số ổn định và duy trì mức sinh thay thế đến năm 2025; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,1 - 0,2‰; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 23%, thể nhẹ cân dưới 14,4%; trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin. 

4. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao

Chăm lo xây dựng môi trường và đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh, văn minh; con người Quảng Bình phát triển toàn diện. Phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống, khơi dậy tình yêu quê hương, đất nước, ý chí, khát vọng vươn lên của người dân; xây dựng và giữ gìn các chuẩn mực văn hóa, đạo đức xã hội. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa. Đề cao vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa; thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền. Nâng cao vai trò của văn học, nghệ thuật trong bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách con người. Đến năm 2025, có 90% gia đình, 85% thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 87% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe cho người dân. Phát triển thể thao thành tích cao, nhất là các môn có thế mạnh, như: Bơi, lặn, đua thuyền, điền kinh,... Tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao phong trào; đăng cai tổ chức một số giải thể thao toàn quốc, quốc tế.

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao. Quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp một số công trình văn hóa, thể thao trọng điểm, sân vận động, nhà thi đấu; tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu; phát triển văn hóa dân gian, mỹ thuật công cộng. Đến năm 2025, 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó, có 80% đạt chuẩn. 

5. Thúc đẩy ngành thông tin và truyền thông, chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số phát triển nhanh và bền vững

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông. Quản lý chặt chẽ hoạt động báo chí, thông tin điện tử; theo dõi, xử lý kịp thời những sai phạm trên không gian mạng. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở, chú trọng truyền thông đại chúng tạo sự đồng thuận của xã hội. 

Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đồng bộ từ thành thị đến vùng sâu, vùng xa, trở thành phương thức phát triển mới, hạ tầng của mọi hạ tầng, là nền tảng của chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số. Chủ động tham gia và phát huy lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chính quyền điện tử, trao đổi văn bản và làm việc trên môi trường mạng, tổ chức các cuộc họp trực tuyến, họp không giấy, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tạo lập cơ sở dữ liệu bảo đảm kết nối liên thông chia sẻ dữ liệu trở thành nền tảng của chính quyền điện tử, chuyển đổi số.  

6. Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội 

Tạo môi trường, điều kiện để phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, thống nhất; duy trì các thị trường truyền thống, mở rộng các thị trường mới có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật, thu nhập cao. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo thêm việc làm mới; tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp trong dạy nghề, giải quyết việc làm. Giai đoạn 2021 - 2025, lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng đạt khoảng 15.000 - 17.500 người. 

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững thông qua các chính sách trợ giúp hộ nghèo, cận nghèo, lồng ghép công tác giảm nghèo trong thực hiện các chương trình, dự án. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong việc tự lực, tự cường, cần cù, chịu khó lao động để thoát nghèo, tránh trông chờ, ỷ lại. Ưu tiên nguồn lực cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng lõi nghèo. 

Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công với cách mạng. Mở rộng bao phủ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp. Bảo đảm các quyền của trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động bình đẳng giới. Tăng cường các giải pháp đồng bộ về cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy.

III. Tăng cường quốc phòng - an ninh và đối ngoại

Tăng cường quốc phòng - an ninh; giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới, vùng biển; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng xây dựng khu vực phòng thủ; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Xây dựng các lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc, dự báo chính xác tình hình, xử lý kịp thời các vụ việc, không để bị động, bất ngờ, nhất là ở địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh, trung tâm kinh tế - xã hội, địa bàn phức tạp, biên giới. Quản lý chặt chẽ, sẵn sàng huy động tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo.  

Giữ vững an ninh trật tự, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, nhạy cảm, có các dự án lớn, không để hình thành “điểm nóng”. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; ứng phó có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống; bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng. Quan tâm công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng; quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới, vùng biển. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt.

Chủ động mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Củng cố mối quan hệ hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện với Lào, Cu-ba; nâng cao hiệu quả hợp tác với các tỉnh của Thái Lan và các địa phương, đối tác của các nước đã thiết lập quan hệ. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân. 

IV. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; tạo chuyển biến rõ nét trong cải cách hành chính, cải cách tư pháp

Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; phát huy vai trò đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân; đề cao trách nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân. Thực hiện tốt chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân trong việc ban hành các nghị quyết, bảo đảm đúng quy định pháp luật, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước kịp thời, phù hợp với thực tiễn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường hoạt động giám sát của Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các sở, ban, ngành trong quản lý, điều hành, tham mưu, đề xuất, thực thi nhiệm vụ; tạo chuyển biến mới trong hoạt động của chính quyền các cấp. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố; tinh giản biên chế.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ và nền hành chính hiện đại, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cải hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên hiện đại hóa nền hành chính. Đề cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hoạt động tư pháp. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực. Chú trọng tiếp công dân tại cơ sở, chủ động đối thoại, vận động, thuyết phục công dân để kịp thời giải quyết, tháo gỡ các khiếu nại, bức xúc của người dân, nhất là các khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài; xử lý nghiêm những đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để cố ý vi phạm pháp luật.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động của bộ máy nhà nước. 

Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tư pháp trên các lĩnh vực. Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan tư pháp và các tổ chức bổ trợ tư pháp. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, khả thi để nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành và tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả. Thực hiện tốt nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, đầu tư, kinh doanh, thương mại và bảo vệ người tiêu dùng.

V. Phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể

Phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, đề cao đạo đức xã hội. Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ của công dân. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; phát huy dân chủ trong cấp ủy, tổ chức đảng làm hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội; chống quan liêu, dân chủ hình thức. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và những hành vi vi phạm quyền dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân và đồng thuận xã hội. Phát huy vai trò, nguồn lực, tiềm năng sáng tạo của Nhân dân tham gia quyết định những vấn đề lớn của tỉnh, tham gia bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể, gắn bó thường xuyên, mật thiết với Nhân dân, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, hội viên, Nhân dân. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, cuộc vận động, tạo được những mô hình, sản phẩm cụ thể, hướng về các địa bàn, cơ sở khó khăn. Khắc phục hạn chế, bảo đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội. Làm nòng cốt trong thực hiện có hiệu quả Quy chế dân chủ ở cơ sở, các mô hình tự quản, giáo dục, hòa giải tại cộng đồng. Phối hợp giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề phức tạp, nổi lên trong Nhân dân. Tập trung xây dựng, củng cố các chi đoàn, chi hội cơ sở; đẩy mạnh kêu gọi các nguồn lực xã hội thực hiện công tác an sinh xã hội.

Phát huy mạnh mẽ vai trò nòng cốt của Mặt trận các cấp trong công tác tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo được sự đồng thuận xã hội. Đa dạng, linh hoạt phương thức vận động, tập hợp, đoàn kết các dân tộc, tôn giáo; phát huy vai trò nhân sỹ, trí thức, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận. Vận động Nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.  

Quan tâm giáo dục, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; xây dựng tổ chức công đoàn lớn mạnh, uy tín. Đổi mới căn bản hoạt động đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; bảo đảm việc làm, chế độ, chính sách, nâng cao thu nhập, đời sống của người lao động.

Chú trọng phát huy vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh. Cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững ở nông thôn.

Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, đóng góp nhiều trí tuệ đối với sự phát triển của quê hương. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức thông qua đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả công tác. Coi trọng vai trò tư vấn, phản biện của các cơ quan chuyên môn, cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 

Phát triển đội ngũ doanh nhân vững mạnh, có ý thức chấp chấp hành pháp luật, trình độ quản lý, kinh doanh giỏi và trách nhiệm cao với xã hội; xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Chú trọng phát huy tiềm năng, vai trò tích cực, sáng tạo của đội ngũ doanh nhân trong phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền lợi chính đáng cho đội ngũ doanh nhân và tôn vinh doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương.

Xây dựng thanh niên Quảng Bình có lý tưởng cách mạng, giàu lòng yêu quê hương, đất nước, tiên phong, gương mẫu, yêu chuộng hòa bình. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử, truyền thống, pháp luật cho thế hệ trẻ; hình thành ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật trong đoàn viên, thanh niên. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, khởi nghiệp, lao động sáng tạo, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, làm chủ khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại. 

Nâng cao vị thế, trình độ năng lực và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với lao động nữ và bình đẳng giới; tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm đối với gia đình và xã hội, tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước các cấp, phấn đấu bảo đảm tỷ lệ theo quy định. Xử lý nghiêm minh các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ, trẻ em gái. 

Tập hợp, đoàn kết các thế hệ cựu chiến binh giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”; động viên cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, khối đại đoàn kết toàn dân; giúp nhau giảm nghèo, làm kinh tế giỏi; thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng, truyền thụ kinh nghiệm cho thế hệ trẻ; tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm và các tệ nạn xã hội, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.

Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hóa, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khỏe, sống có ích. Phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống của người cao tuổi trong xã hội và gia đình; tiếp tục xây dựng gia đình kiểu mẫu “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau”; chăm lo giúp đỡ người cao tuổi không nơi nương tựa.

Tăng cường đoàn kết các dân tộc. Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và khai thác tốt tiềm năng, lợi thế địa bàn miền núi nhằm tạo chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò, uy tín của người tiêu biểu trong cộng đồng các dân tộc. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao nhận thức và ý thức khắc phục khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số; đấu tranh với những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.

Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo đúng quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự phát triển của quê hương. Đấu tranh với những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.

Quan tâm đến đồng bào tỉnh ta đang sinh sống, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài; giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế. Tạo điều kiện để kiều bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đóng góp xây dựng quê hương. 

VI. Tăng cường xây dựng Đảng bộ thật sự trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ

Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét về đẩy lùi sự suy thoái, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên và công tác cán bộ

1. Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức

Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng, phát huy cao độ ý chí, khát vọng, tinh thần yêu nước. Quán triệt sâu sắc, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Nâng cao năng lực dự báo, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp. Gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. 

Nâng cao lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ và tính chiến đấu của Đảng bộ và từng cán bộ, đảng viên. Xây dựng tư tưởng bứt phá, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong cán bộ, đảng viên, Nhân dân, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Khuyến khích cán bộ có tư tưởng đổi mới sáng tạo.

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; nâng cao tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng là lĩnh vực trọng tâm. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác chính trị, tư tưởng với công tác tổ chức, cán bộ. Phát huy mạnh mẽ vai trò của báo chí, văn học, nghệ thuật trong công tác chính trị, tư tưởng. Chú trọng nắm bắt, định hướng dư luận xã hội, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng, vì sự phát triển của tỉnh. 

Tiếp tục đổi mới việc học tập, quán triệt, tuyên truyền nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách thiết thực, hiệu quả. Coi trọng việc bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, lâu dài. Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Kịp thời phát hiện, biểu dương, nhân rộng các mô hình hay, cách làm sáng tạo, điển hình tiên tiến. Đẩy mạnh đấu tranh với những hành vi phi đạo đức, các quan điểm sai trái về đạo đức, lối sống.   

2. Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức xây dựng đảng, lấy công tác cán bộ làm khâu đột phá; sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả 

Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ với phát triển kinh tế và có lộ trình, bước đi phù hợp; xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Thực hiện tốt tinh giản biên chế theo lộ trình. Sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm về tổ chức bộ máy.

Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ công tác cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với Nhân dân để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đưa tỉnh nhà phát triển nhanh, bền vững. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; phát triển cán bộ nữ, trẻ, cán bộ trên các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật; thu hút nhân tài, trọng dụng cán bộ. Tăng cường phân cấp, quản lý cán bộ gắn với kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ. Khắc phục một số hạn chế trong công tác cán bộ, nhất là trong đánh giá, nhận xét cán bộ. Thí điểm đổi mới ở một số khâu trong quy trình công tác cán bộ; kiên quyết không để lọt những người không xứng đáng, không bảo đảm tiêu chuẩn, chạy chức, chạy quyền vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và chính sách đối với cán bộ. Đẩy mạnh luân chuyển cán bộ trẻ để rèn luyện trong thực tiễn. 

Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; năng lực cụ thể hóa, lãnh đạo tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng cho đội ngũ cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy. Chú trọng phát triển đảng viên, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và trong các loại hình doanh nghiệp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý, rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên, kiên quyết đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm vững vấn đề lịch sử chính trị và chuyển trọng tâm sang vấn đề chính trị hiện nay; đề cao trách nhiệm của cấp ủy trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ; gắn công tác bảo vệ chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và quyết tâm chính trị của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để triển khai thực hiện quyết liệt, thường xuyên, toàn diện, đồng bộ. Nâng cao khả năng dự báo về những hành vi vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm.

Chủ động xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, sát nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu; các địa bàn, lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm, tiêu cực, dư luận bức xúc, nhiều đơn thư tố cáo, phản ánh; việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm. Kiên quyết kiểm tra khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ, xử lý theo quy định của pháp luật. Mở rộng hoạt động giám sát, coi trọng giám sát theo chuyên đề. Giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư tố cáo, khiếu nại. Xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kiên quyết, công tâm, khách quan; thi hành kỷ luật đảng nghiêm minh.

Ủy ban kiểm tra các cấp tích cực, chủ động tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng; thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp cấp ủy và nhiệm vụ cấp ủy giao. 

Kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra, điều tra của các cơ quan thực thi pháp luật, hoạt động giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan báo chí. Công khai, minh bạch, kết quả kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật.

4. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác nội chính 

Tăng cường lãnh đạo công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng; chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề nổi lên về an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thực thi pháp luật. Thường xuyên rà soát, đánh giá việc giải quyết các vụ án, vụ việc thuộc diện Thường trực cấp ủy theo dõi, chỉ đạo, nhất là các vụ án tham nhũng, kinh tế.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; phấn đấu giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài, không để tồn đọng. Tăng cường lãnh đạo việc thực hiện các kết luận thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Tập trung sự lãnh đạo của cấp ủy đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật, cải cách tư pháp; chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm. Tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng tranh tụng.

Kiên quyết, kiên trì, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu phải xác định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, quan trọng, cấp bách. Tăng cường công tác kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; quy định chặt chẽ việc công khai, minh bạch hóa các hoạt động, lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, như: Quản lý ngân sách, đất đai, đấu thầu các dự án, công tác cán bộ,… Điều chuyển, thay đổi cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có dấu hiệu hoặc có biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, uy tín thấp. Xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án về tham nhũng kinh tế, “tham nhũng vặt”, cán bộ nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Tăng tỷ lệ thu hồi tài sản của nhà nước trong các vụ án tham nhũng kinh tế và sai phạm kinh tế.

5. Đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới

Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thống nhất trong hành động của các cấp ủy, hệ thống chính trị về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới, về thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị, Quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. 

Đổi mới thực chất, toàn diện nội dung, phương thức công tác dân vận của hệ thống chính trị. Tạo chuyển biến căn bản về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; nâng cao đạo đức công vụ, ý thức phục vụ người dân và doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức; giải quyết kịp thời những đề xuất, nguyện vọng chính đáng của người dân. Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác dân vận ở các địa bàn khó khăn, phức tạp. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

6. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cấp ủy

Các cấp ủy tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, nhất là tư duy về kinh tế, tư duy về công tác xây dựng Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo, hoạch định và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng tổng kết thực tiễn, dự báo chính xác và kịp thời có chủ trương, giải pháp xử lý hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn cả trước mắt và lâu dài. Kiên trì, nghiêm túc thực hiện mục tiêu “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức, cán bộ”.

Phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phân cấp, phân quyền. Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy chế, quy định, quy trình công tác để đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của cấp ủy, bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là với chính quyền. 

Đổi mới, nâng cao chất lượng việc xây dựng, ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch, thông báo kết luận của cấp ủy, bảo đảm thiết thực, khả thi; phân công cụ thể trách nhiệm, lộ trình thực hiện phù hợp. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc cụ thể hóa, tổ chức thực hiện nghị quyết, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện.

Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy. Coi trọng xây dựng văn hóa trong cấp ủy, tổ chức đảng; tăng cường đoàn kết; giữ nghiêm kỷ luật đảng. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu. Chống chủ nghĩa cá nhân, quan liêu, bè phái, cục bộ, lối làm việc vô nguyên tắc, vi phạm kỷ luật, vi phạm dân chủ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất, hiệu quả công tác, giảm bớt giấy tờ, hội họp; sâu sát thực tế, cơ sở; tăng cường đôn đốc, kiểm tra; nói đi đôi với làm. 

C. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, đòi hỏi phải triển khai một cách toàn diện, đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp, trong đó, cần tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên; đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ công tác cán bộ

Tiếp tục thực hiện kiên quyết, kiên trì, từng bước vững chắc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) với các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực để ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Đưa việc kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành nội dung thường xuyên trong sinh hoạt chi bộ. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cán bộ lãnh đạo, quản lý từ tỉnh đến cơ sở phải tự giác, nghiêm túc và có kế hoạch thực hiện hàng năm, đề ra biện pháp cụ thể để khắc phục, sửa chữa khuyết điểm.

Tăng cường sự chỉ đạo và phát huy cao độ vai trò, trách nhiệm người đứng đầu đối với công tác chính trị, tư tưởng; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và thống nhất hành động trong cấp ủy, tổ chức đảng, hệ thống chính trị và Nhân dân về nhiệm vụ xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong tình hình mới. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng về đạo đức. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, tuyên truyền phục vụ đắc lực nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Chủ động, nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình tư tưởng và tâm trạng xã hội. Nâng cao chất lượng thông tin trong nội bộ Đảng. Kết hợp chặt chẽ công tác tư tưởng trong Đảng và ngoài xã hội. Tăng cường công tác quản lý báo chí, văn hóa, văn nghệ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền miệng, hoạt động báo cáo viên, nhất là ở cơ sở. Triển khai các giải pháp sắc bén, hiệu quả để đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, nhất là những thông tin xấu độc trên không gian mạng. Hướng dẫn khung các chuẩn mực đạo đức trên các lĩnh vực cụ thể để cán bộ, đảng viên tự liên hệ kiểm điểm. Xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm về đạo đức, lối sống để răn đe, cảnh báo, cảnh tỉnh cán bộ, đảng viên tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức thường xuyên, liên tục.

Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khát vọng, hoài bão và năng lực nổi trội, luôn tìm tòi đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể, uy tín cao, thực sự tiên phong, gương mẫu, trung thực. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm và chất lượng giải quyết công việc của cán bộ, công chức. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng công tác xây dựng Đảng. Tổ chức các lớp đào tạo cán bộ dự nguồn. Xây dựng các chương trình về thu hút cán bộ giỏi, xuất sắc; về cử cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên và có triển vọng phát triển công tác trong hệ thống chính trị tỉnh đi đào tạo ở nước ngoài đối với chuyên ngành, lĩnh vực cần thiết. Mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các sở, phòng cấp tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục thực hiện chủ trương bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân; bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân ở những nơi có điều kiện; bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân không là người địa phương đối với cấp huyện; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận. Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn. Thực hiện tốt việc gắn trách nhiệm cá nhân trong lựa chọn, đề xuất bổ nhiệm, khen thưởng cấp phó và cán bộ cấp dưới trực tiếp. Bổ sung, hoàn thiện Quy định số 01-QĐ/TU ngày 03/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao”.   

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; tăng cường lãnh đạo công tác nội chính; đổi mới công tác dân vận trong tình hình mới. Chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cấp ủy; xây dựng phong cách làm việc khoa học, đổi mới sáng tạo; ban hành và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc. 

Ban Thường vụ cấp ủy sớm xây dựng chương trình đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ công tác cán bộ, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác cán bộ. Trong đó và trước hết là đổi mới công tác đánh giá, nhận xét cán bộ; cụ thể hóa tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ nhân sự, thí điểm đổi mới một số khâu trong quy trình công tác cán bộ; thực hiện chủ trương khảo sát nhân sự lãnh đạo, quản lý phục vụ công tác bổ nhiệm cán bộ; kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ có trình độ, có năng lực thực tiễn và trí thức trẻ. Việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý phải coi trọng phẩm chất, năng lực, uy tín, tính đồng bộ, quan tâm đến cơ cấu về giới và độ tuổi, cán bộ người dân tộc, tôn giáo. Tiến hành rà soát, đánh giá lại, bố trí cán bộ đứng đầu các cơ quan, các ngành, lĩnh vực trọng yếu bảo đảm đúng tầm, đủ sức trong chỉ đạo, điều hành nhằm tạo bứt phá cho sự phát triển. Định kỳ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng cán bộ trong mọi tình huống. Đẩy mạnh luân chuyển cán bộ trẻ được đào tạo chính quy về cơ sở từ 03 - 05 năm để tạo nguồn cán bộ cho nhiệm kỳ tiếp theo; khắc phục việc luân chuyển cán bộ chưa đủ thời gian quy định. Chú trọng toàn diện cả luân chuyển, điều động và thực hiện chính sách cán bộ; kết hợp luân chuyển với chuyển đổi vị trí công tác. Quản lý chặt chẽ, toàn diện đội ngũ cán bộ, đảng viên theo phân cấp quản lý; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những lệch lạc, xử lý nghiêm vi phạm; kiên quyết thay thế cán bộ yếu kém, làm việc cầm chừng, hiệu quả thấp.

2. Tập trung huy động và phát huy hiệu quả mọi nguồn lực; tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ để thúc đầy tăng trưởng kinh tế và giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội 

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Các nguồn lực của tỉnh phải được kiểm kê, đánh giá, thống kê đầy đủ, đúng đắn để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả và bền vững. Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý, khai thác, sử dụng và phân bổ các nguồn lực. 

Rà soát, đánh giá chính xác tiềm năng, trữ lượng tài nguyên, khoáng sản; xây dựng lộ trình đấu thầu quyền khai thác các mỏ công khai, minh bạch để tăng thu ngân sách. Tổ chức kiểm tra, rà soát tình hình sử dụng đất đã giao cho các chủ sử dụng; tập trung xử lý tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê, mượn, giao khoán trái pháp luật, sử dụng đất lãng phí; kiên quyết thu hồi đất đối với các dự án đầu tư chậm tiến độ, kéo dài để chuyển đổi đầu tư hiệu quả. Tiếp tục rà soát, đánh giá tiềm năng, thế mạnh du lịch của địa phương, nhất là những giá trị độc đáo của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng để tập trung khai thác. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo. 

Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm xây dựng và đưa vào khai thác các dự án lớn, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hình thức đối tác công tư (PPP). Ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị, các ngành mũi nhọn, công trình, dự án lớn mang tính chiến lược, như: Xây dựng cầu Nhật Lệ 3, nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới, mở rộng cảng Hòn La thành cảng trung chuyển, đường ven biển, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, các tuyến đường thủy phục vụ vận tải và du lịch,... 

Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó, tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm có sức lan tỏa; tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước, bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng, miền trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.  

Tăng cường năng lực và cải tiến mạnh mẽ trong thực hiện các dự án ODA; quyết liệt chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc chuẩn bị dự án, đối ứng vốn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đang triển khai. Tiếp tục đổi mới, triển khai có hiệu quả phương thức “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, bê tông hóa giao thông nông thôn, xã hội hóa các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn để vừa tạo sức mạnh tổng hợp, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả phối hợp giữa các sở, ngành trong triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là đối với các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng, quốc phòng - an ninh, môi trường. Tăng cường phân cấp đầu tư, phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm và có chế tài mạnh đối với các đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong các quyết định đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm quản lý thống nhất.  

3. Nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế

Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, tạo bước chuyển biến căn bản nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng trên cơ sở tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Tạo điều kiện để phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Vận hành đồng bộ các thị trường quyền sử dụng đất, lao động, bất động sản, khoa học và công nghệ, tài chính,... theo chuẩn mực của nền kinh tế thị trường đầy đủ. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng. Hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ chuyển đổi hộ sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cơ cấu ngành công nghiệp dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Hình thành thí điểm một số mô hình cụm liên kết trong các ngành công nghiệp ưu tiên. Phát triển sản xuất công nghiệp quy mô lớn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Nâng cao năng lực thiết kế, thi công, quản trị, quản lý xây dựng đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng của tỉnh trên phạm vi cả nước. Phát triển các loại vật liệu xây dựng thông minh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Liên kết 4 nhà”, thu hút hiệu quả doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác. Cơ cấu lại ngành thủy sản theo hướng phát triển khai thác xa bờ phù hợp với nguồn lợi hải sản, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển và ven biển; tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá. 

Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên những ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao; nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Xây dựng và định vị thương hiệu du lịch của tỉnh gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc: Du lịch khám phá hang động, văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử,… Phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa. 

4. Chú trọng xây dựng, phát triển con người, văn hóa; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức và đảng viên. Khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, con người. Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và tạo môi trường sống, phát triển lành mạnh cho trẻ em. Quan tâm đầu tư đúng mức nhằm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, gia đình. Nâng cao sức khỏe cho người dân cả về tầm vóc, thể chất, tinh thần, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. 

Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, nhất là kỹ năng mềm, tính kỷ luật, kỷ cương lao động. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo. 

Xây dựng chính sách vượt trội để khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Ứng dụng và phát triển công nghệ mới, tập trung phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao, thúc đẩy phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, có tính đến rủi ro; thực thi hiệu quả chính sách thu hút, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ, khơi dậy sức sáng tạo; phát huy có hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người Quảng Bình ở trong nước và nước ngoài.

5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện cải cách tư pháp; tăng cường đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

Tiếp tục rà soát, cắt giảm thực chất hơn thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, công khai, minh bạch, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, giảm chi phí. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường thanh tra công vụ. Kết hợp chặt chẽ cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chính quyền điện tử. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn. Tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Cán bộ, công chức, viên chức phải gần dân, sát cơ sở, nêu gương tốt hơn, phục vụ tốt hơn Nhân dân. 

Tập trung thực hiện hiệu quả, thực chất các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, với mục tiêu là các cấp, các ngành phải nghiêm túc thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, tiếp cận các chính sách, chương trình hỗ trợ của Nhà nước về đầu tư, tín dụng; khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục sâu sát, nắm tình hình để tập trung tháo gỡ khó khăn, tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tổ chức đối thoại giữa chính quyền với nhà đầu tư, doanh nghiệp theo chuyên đề, có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết hiệu quả vấn đề. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, tập trung xử lý những vướng mắc cụ thể của từng nhà đầu tư; chủ động giúp, định hướng cho nhà đầu tư thực hiện phù hợp khi đến đầu tư trên địa bàn.

Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp; triển khai quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tập trung xử lý nghiêm khắc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nâng cao vai trò, phát huy tính tích cực, chủ động và phối hợp của Mặt trận, Nhân dân, doanh nghiệp, báo chí trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

6. Phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong toàn xã hội để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII 

Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về dân chủ, về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, về công tác dân tộc, tôn giáo; đề cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, quyền làm chủ của Nhân dân. Tăng cường dân chủ ở cơ sở, mở rộng và nâng cao các hình thức dân chủ trực tiếp để Nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của Nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Cụ thể hóa, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.  

Tổ chức thực hiện đồng bộ các chính sách của Đảng, Nhà nước về lợi ích chung và các chính sách riêng đối với các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo nhằm chăm lo đời sống của Nhân dân, nhất là công nhân, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Thường xuyên đối thoại trực tiếp với người dân, tiếp thu ý kiến, giải quyết khó khăn, vướng mắc của người dân. Kịp thời xử lý có hiệu quả các mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân. Quan tâm công tác kiểm tra, giám sát trách nhiệm tập thể, cá nhân, người đứng đầu trong thực hiện quy chế dân chủ và các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước.

Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức sâu sắc về dân chủ cơ sở cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân để tự giác thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ công dân. Đẩy mạnh việc giám sát và phản biện xã hội, nhất là vấn đề liên quan đến quyền lợi chính đáng của Nhân dân; tổ chức cho Nhân dân phát huy quyền làm chủ tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu về lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng đối thoại, tiếp xúc, vận động, tập hợp Nhân dân trong tình hình mới.

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận xã hội; phát động các phong trào thi đua sâu rộng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại, công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong từng năm và nhiệm kỳ 2020 - 2025.

*

*    *

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII là sự kiện chính trị trọng đại, khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh ta, đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, đổi mới sáng tạo, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ để đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.

Với bản lĩnh chính trị vững vàng và truyền thống cách mạng kiên cường, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh nhà ra sức nỗ lực phấn đấu, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã đề ra.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

 



TIN KHÁC
qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 24/04/2024

Lịch đang được cập nhật

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

  • Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 9

  • Trailer Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 8

  • Trailer Lấy ý kiến bình chọn biểu trưng (logo) tỉnh Quảng Bình - đợt 2

  • Trailer giới thiệu các sự kiện kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Trailer: Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Nhộn nhịp nghề làm hương những ngày cận Tết

  • QUẢNG BÌNH - ẤN TƯỢNG NĂM 2023

  • Trailer Đại nhạc hội âm nhạc EDM và chương trình Countdown

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 5

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 4

  • Đặc sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình

  • Bình chọn biểu trưng tỉnh Quảng Bình

  • Trailer Cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Biên phòng Việt Nam"

  • Đại Giang mạn ký

  • Trailer Giờ Trái đất năm 2024

  • Trailer Chương trình Qua miền Di sản năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng: Chẩn đoán hình ảnh - Hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý

  • Trailer Chương trình Khát vọng cống hiến - Lẽ sống thanh niên

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 4/24/2024 3:18:47 AM
MuaCKBán
AUD 16,086.35 16,248.8416,769.95
CAD 18,195.12 18,378.9118,968.33
CHF 27,338.60 27,614.7528,500.38
CNY 3,456.34 3,491.253,603.76
DKK - 3,584.673,721.91
EUR 26,544.10 26,812.2227,999.27
GBP 30,775.52 31,086.3832,083.34
HKD 3,179.16 3,211.273,314.26
INR - 305.76317.98
JPY 160.26 161.88169.61
KRW 16.05 17.8319.45
KWD - 82,702.8686,008.35
MYR - 5,294.625,410.05
NOK - 2,284.042,380.99
RUB - 260.34288.19
SAR - 6,795.627,067.23
SEK - 2,304.982,402.82
SGD 18,307.44 18,492.3719,085.43
THB 609.44 677.15703.07
USD 25,148.00 25,178.0025,488.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 03:43:20 PM 23/04/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 81.000 83.300
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72.900 74.700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ 72.900 74.800
Vàng nữ trang 99,99% 72.600 73.900
Vàng nữ trang 99% 71.168 73.168
Vàng nữ trang 75% 53.081 55.581
Vàng nữ trang 58,3% 40.738 43.238
Vàng nữ trang 41,7% 28.469 30.969
qc qc