Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Thứ Tư 24/04/2024

Tin trong nước >> Chính trị

Khai mạc Hội nghị tổng kết xây dựng NTM vùng đặc biệt khó khăn
Cập nhật lúc 10:23 03/12/2020

Sáng nay (3/12) tại TP. Yên Bái, Bộ NN&PTNT phối hợp với UBND tỉnh Yên Bái tổ chức Hội nghị tổng kết xây dựng nông thôn mới vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020, định hướng giai đoạn 2021-2025.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng và các đại biểu dự hội nghị. Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng, Trưởng BCĐ Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường, Phó Trưởng BCĐ, đồng chủ trì hội nghị. Tham dự hội nghị có đại biểu các bộ, ban, ngành Trung ương, đại diện các tổ chức quốc tế và các đại biểu đại diện cho 47 tỉnh, thành phố có xã, thôn, bản ấp đặc biệt khó khăn. 

Vùng đặc biệt khó khăn bao gồm các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo, với điều kiện phát triển còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, địa bàn chủ yếu nằm ở vùng sâu, vùng xa, bị chia cắt bởi địa hình, thường xuyên chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, bão lũ... 

Trong giai đoạn 2016-2020, với sự quan tâm chỉ đạo và ưu tiên nguồn lực hỗ trợ của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, sự quyết tâm của hệ thống chính trị và nỗ lực vươn lên của một bộ phận người dân, đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng đặc biệt khó khăn đã có nhiều khởi sắc.

Tính đến hết tháng 11 vừa qua có 8/64 huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn và 14/30 huyện nghèo được hưởng cơ chế theo Nghị quyết 30a thoát khỏi tình trạng khó khăn. Dự kiến đến cuối năm 2020 khoảng 32 huyện (50%) thoát khỏi huyện nghèo nhưng chưa có huyện được công nhận đạt chuẩn NTM.

Có 15/108 xã (13,9%) thuộc 4 Đề án xây dựng NTM đặc thù (Điện Biên, Lào Cai, Bắc Kạn, Nghệ An) đã đạt chuẩn NTM. Có 130/1.111 xã thuộc 85 huyện nghèo (Chương trình 30a) được công nhận đạt chuẩn NTM.

Có 337/3.513 thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Đề án 1385 được công nhận đạt chuẩn NTM (đạt 9,6%). Ước đến hết năm 2020 có khoảng 25% thôn, bản được công nhận đạt chuẩn NTM. Về cơ bản đã đạt mục tiêu “Góp phần hoàn thành mục tiêu phấn đấu cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí và trực tiếp cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần cho người dân”.

Một số gian hàng trưng bày sản phẩm OCOP của các địa phương. Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Để có được kết quả đó, các bộ, ngành Trung ương đã chủ động tham mưu trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều cơ chế, chính sách. Huy động đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn đặc biệt khó khăn khoảng 791.909 tỷ đồng, (cả nước là 2.079.819 tỷ đồng), bằng 38,1% tổng vốn huy động của cả nước. 

Kết quả đạt được khá nổi bật, trong đó hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn vùng đặc biệt khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, được chú trọng phát triển, góp phần nâng cao điều kiện sinh hoạt và sản xuất của người dân.  

Chất lượng đời sống văn hoá tinh thần của người dân vùng đặc biệt khó khăn ngày càng được nâng cao.

Hệ thống chính trị ở cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng nông thôn mới được phát huy. An ninh trật tự trên địa bàn đặc biệt khó khăn cơ bản được giữ vững.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế khó khăn cần khắc phục như kết quả đạt chuẩn NTM của các địa phương vùng đặc biệt khó khăn chênh lệch khá lớn so với vùng miền khác của cả nước. Tiến độ và kết quả thực hiện các tiêu chí NTM ở các địa phương vùng đặc biệt khó khăn đạt thấp so với bình quân chung cả nước...

Hội nghị sẽ nghe các ý kiến, tham luận của các địa phương, bộ ngành, các chuyên gia... nhằm đưa ra mục tiêu, giải pháp của các địa phương vùng đặc biệt khó khăn xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.

Tại hội nghị này, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng sẽ kết luận và phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm giữ vững và phát huy các tiêu chí đã đạt được, hoàn thiện các tiêu chí còn lại trong xây dựng NTM vùng đặc biệt khó khăn cho giai đoạn tới.

Theo Nhật Bắc
chinhphu.vn

 



qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 24/04/2024

Lịch đang được cập nhật

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

  • Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 9

  • Trailer Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 8

  • Trailer Lấy ý kiến bình chọn biểu trưng (logo) tỉnh Quảng Bình - đợt 2

  • Trailer giới thiệu các sự kiện kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Trailer: Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Nhộn nhịp nghề làm hương những ngày cận Tết

  • QUẢNG BÌNH - ẤN TƯỢNG NĂM 2023

  • Trailer Đại nhạc hội âm nhạc EDM và chương trình Countdown

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 5

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 4

  • Đặc sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình

  • Bình chọn biểu trưng tỉnh Quảng Bình

  • Trailer Cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Biên phòng Việt Nam"

  • Đại Giang mạn ký

  • Trailer Giờ Trái đất năm 2024

  • Trailer Chương trình Qua miền Di sản năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng: Chẩn đoán hình ảnh - Hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý

  • Trailer Chương trình Khát vọng cống hiến - Lẽ sống thanh niên

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 4/24/2024 2:01:10 AM
MuaCKBán
AUD 16,086.35 16,248.8416,769.95
CAD 18,195.12 18,378.9118,968.33
CHF 27,338.60 27,614.7528,500.38
CNY 3,456.34 3,491.253,603.76
DKK - 3,584.673,721.91
EUR 26,544.10 26,812.2227,999.27
GBP 30,775.52 31,086.3832,083.34
HKD 3,179.16 3,211.273,314.26
INR - 305.76317.98
JPY 160.26 161.88169.61
KRW 16.05 17.8319.45
KWD - 82,702.8686,008.35
MYR - 5,294.625,410.05
NOK - 2,284.042,380.99
RUB - 260.34288.19
SAR - 6,795.627,067.23
SEK - 2,304.982,402.82
SGD 18,307.44 18,492.3719,085.43
THB 609.44 677.15703.07
USD 25,148.00 25,178.0025,488.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 03:43:20 PM 23/04/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 81.000 83.300
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72.900 74.700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ 72.900 74.800
Vàng nữ trang 99,99% 72.600 73.900
Vàng nữ trang 99% 71.168 73.168
Vàng nữ trang 75% 53.081 55.581
Vàng nữ trang 58,3% 40.738 43.238
Vàng nữ trang 41,7% 28.469 30.969
qc qc