Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Thứ Sáu 19/04/2024

Ký sự - Phóng sự >> Phóng sự

Trồng trọt vượt dịch bằng những kỷ lục
Cập nhật lúc 09:23 04/01/2021

Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến vô cùng phức tạp, chuỗi cung ứng bị đứt gãy, ngành trồng trọt đã chủ động “đón sóng” thị trường, sản xuất rải vụ để giảm tác động của dịch.

Ảnh minh họa

Điểm sáng lúa gạo

Theo đánh giá của ông Nguyễn Như Cường, Cục trưởng Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), mặc dù điều kiện thời tiết không mấy thuận lợi cho sản xuất lúa khi xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long đã vượt cả kỷ lục năm 2015-2016, đe dọa đến sản xuất lúa vụ đông xuân, vụ quan trọng nhất trong năm nhưng nhờ chủ động, linh hoạt các giải pháp ứng phó theo hướng “thuận thiên”, ngành trồng trọt đã thu được những kết quả rất khả quan. Vụ đông xuân 2019-2020 đã lập nhiều kỷ lục mới, khi năng suất lúa tăng, chi phí sản xuất giảm và giá lúa gạo liên tục lập đỉnh.

“Thực hiện chỉ đạo của Bộ NN&PTNT, Cục Trồng trọt đã phối hợp với các địa phương chủ động mở rộng diện tích gieo cấy, đặc biệt là vụ hè thu, thu đông và vụ mùa. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu giống phù hợp, tăng diện tích gieo trồng giống chất lượng, ngắn ngày. Điều chỉnh thời vụ gieo cấy để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với những vùng không thể tiếp cận được nguồn nước, chủ động cắt vụ hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác để giảm tác động của thiên tai”, ông Cường nhấn mạnh.

Nhờ chủ động, linh hoạt trong việc áp dụng, điều chỉnh lịch thời vụ nên dù diện tích lúa giảm khoảng 190.000 ha nhưng năng suất lúa được cải thiện nên sản lượng vẫn đạt xấp xỉ 43 triệu tấn, vừa đáp ứng nhu cầu cho 100 triệu dân, vừa cung ứng xuất khẩu. Năm 2020, nhờ thị trường lúa gạo thế giới sôi động nên gạo là 1 trong 5 mặt hàng nông sản chủ lực đạt giá trị xuất khẩu trên 3 tỷ USD.

Ông Nguyễn Như Cường đánh giá, một trong những điểm nhấn ấn tượng của ngành lúa gạo trong năm 2020 chính là có 9 loại gạo thơm được phép xuất khẩu sang thị trường châu Âu (EU) theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-châu Âu (EVFTA) với những ưu đãi chưa từng có về mặt thuế quan.

Sản xuất rải vụ, vượt dịch COVID-19

Một trong những thành công của ngành trồng trọt trong năm 2020 là tổ chức sản xuất rải vụ 5 loại cây ăn quả chủ lực (thanh long, xoài, sầu riêng, chôm chôm, nhãn) ở các tỉnh phía nam để tránh tác động của dịch COVID-19. Việc sản xuất rải vụ đã góp phần giảm áp lực tiêu thụ vào cùng một thời điểm, nhất là trong bối cảnh chuỗi cung ứng bị đứt gãy do tác động của dịch.

Cụ thể, đối với cây thanh long, theo báo cáo của Sở NN&PTNT 3 tỉnh Bình Thuận, Tiền Giang, Long An, diện tích sản xuất rải vụ đạt 42.083 ha, bằng 81% tổng diện tích thu hoạch, sản lượng rải vụ 838.316 tấn. Việc sản xuất rải vụ giúp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn từ 2-3 lần so với thanh long chính vụ, lợi nhuận đạt 250-400 triệu đồng/ha/năm.

Diện tích xoài rải vụ đạt 27.238 ha; sầu riêng rải vụ đạt 18.979 ha, trong khi diện tích rải vụ của chôm chôm là 8.590 ha, nhãn 24.164 ha. Theo đánh giá của Cục Trồng trọt, rải vụ 5 loại trái cây tạo sự ổn định về sản lượng quanh năm, hiệu quả sản xuất rải vụ cao hơn 1,5 – 2 lần chính vụ.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, ông Nguyễn Như Cường cho biết, năm 2021, ngành trồng trọt sẽ tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại  nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả; tăng cường chỉ đạo sản xuất các cây trồng chủ lực thích ứng với biến đổi khí hậu.

Để đạt được mục tiêu này, theo Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Quốc Doanh, trong bối cảnh thiên tai và dịch COVID-19 vẫn diễn biến phức tạp, ngành trồng trọt không được chủ quan, cần chủ động trước biến động của thị trường và thiên tai, linh hoạt trong chỉ đạo với từng vùng, từng loại cây.

“Hiện nay, dư địa tăng diện tích, năng suất không còn nhiều, vì vậy ngành nên tập trung tái cơ cấu trong nội ngành, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất. Thực tế, ở nhiều vùng, việc sử dụng phân bón vẫn lãng phí, lượng gieo sạ còn nhiều, vừa tốn kém vừa khiến sâu bệnh phát sinh nhiều hơn. Vì vậy, ngành trồng trọt, các địa phương cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để giảm chi phí, cải thiện chất lượng. Đặc biệt, đẩy mạnh phân khúc thị trường lúa thơm, lúa chất lượng để đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trường”, Thứ trưởng Lê Quốc Doanh nhấn mạnh.

 
Theo Đỗ Hương
chinhphu.vn

 



qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 19/04/2024

6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Cơm gà Lạc Sơn
6h30 Phim tài liệu: Bàu Tró - Những ẩn tích thời gian
6h45 Dọc miền đất nước: Hương xưa Văn Xá
8h00 Câu chuyện âm nhạc
8h15 Sách hay thay đổi cuộc đời
8h30 Phim tài liệu: Ánh sáng
9h15 Vì chủ quyền an ninh biên giới
9h30 Phóng sự: Tân Hóa - Làng du lịch bình yên
9h40 Sức khỏe là vàng
10h20 Sách hay thay đổi cuộc đời
10h30 Dọc miền đất nước: Hương xưa Văn Xá
10h40 Màu thời gian: Hành khúc ngày và đêm
11h00 Ký sự: Làng biển cổ giữa lòng thành phố
11h15 Quốc phòng toàn dân
11h30 Thời sự
12h00 Phim truyện: Truy hồi công lý - Tập 32
12h45 Phim tài liệu: Ánh sáng
13h30 Vì chủ quyền an ninh biên giới
13h45 Câu chuyện âm nhạc
14h00 Quốc phòng toàn dân
14h15 Sách hay thay đổi cuộc đời
14h30 Công thương Quảng Bình
14h45 Dọc miền đất nước: Hương xưa Văn Xá
15h00 Ca nhạc: Giai điệu Hà Nội
16h00 Sức khỏe là vàng
16h15 Thái Bình trầm tích thời gian: Chuyện kể những ngôi đình cổ ở Hồng Minh
16h45 Thái Bình trầm tích thời gian
17h00 Thời sự
17h10 Khám phá Quảng Bình: Cơm gà Lạc Sơn
17h20 Nét đẹp cuộc sống: Nghề đan mây tre lá
17h30 Phim truyện: Truy hồi công lý - Tập 32
18h15 Vì chủ quyền an ninh biên giới
18h30 Công thương Quảng Bình
18h40 Bản tin Kinh tế - Tài chính
19h00 Tiếp Thời sự VTV
19h45 Thời sự
20h15 Điện và đời sống
20h30 Pháp luật và đời sống
20h45 Phim truyện: Lãng mạn trong tay em - Tập 8
21h30 Khám phá Quảng Bình: Cơm gà Lạc Sơn
21h35 Bản tin Kinh tế - Tài chính
21h50 Chương trình truyền hình: Đồng bào Rục và niềm vui của cuộc sống mới
22h05 Màu thời gian: Hành khúc ngày và đêm

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 9

  • Trailer Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 8

  • Trailer Lấy ý kiến bình chọn biểu trưng (logo) tỉnh Quảng Bình - đợt 2

  • Trailer giới thiệu các sự kiện kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Trailer: Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Nhộn nhịp nghề làm hương những ngày cận Tết

  • QUẢNG BÌNH - ẤN TƯỢNG NĂM 2023

  • Trailer Đại nhạc hội âm nhạc EDM và chương trình Countdown

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 5

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 4

  • Đặc sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình

  • Bình chọn biểu trưng tỉnh Quảng Bình

  • Trailer Cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Biên phòng Việt Nam"

  • Đại Giang mạn ký

  • Trailer Giờ Trái đất năm 2024

  • Trailer Chương trình Qua miền Di sản năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng: Chẩn đoán hình ảnh - Hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý

  • Trailer Chương trình Khát vọng cống hiến - Lẽ sống thanh niên

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 4/19/2024 6:13:41 PM
MuaCKBán
AUD 15,781.47 15,940.8716,452.24
CAD 17,962.12 18,143.5618,725.59
CHF 27,431.25 27,708.3428,597.19
CNY 3,438.94 3,473.673,585.64
DKK - 3,552.423,688.45
EUR 26,307.40 26,573.1327,749.81
GBP 30,708.07 31,018.2532,013.29
HKD 3,165.97 3,197.953,300.53
INR - 302.93315.05
JPY 160.50 162.12169.87
KRW 15.82 17.5819.18
KWD - 82,281.9085,571.24
MYR - 5,255.575,370.18
NOK - 2,249.332,344.82
RUB - 257.39284.93
SAR - 6,760.497,030.75
SEK - 2,259.942,355.88
SGD 18,152.89 18,336.2518,924.46
THB 609.62 677.36703.30
USD 25,133.00 25,163.0025,473.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 01:16:33 PM 19/04/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 81.800 83.800
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74.800 76.700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ 74.800 76.800
Vàng nữ trang 99,99% 74.700 76.000
Vàng nữ trang 99% 73.248 75.248
Vàng nữ trang 75% 54.656 57.156
Vàng nữ trang 58,3% 41.962 44.462
Vàng nữ trang 41,7% 29.345 31.845
qc qc