Tổng công ty Đường sắt Việt Nam vừa thông báo, từ tối nay (27/10), tạm dừng chạy một số tàu Thống nhất và điều chỉnh kế hoạch tàu khu đoạn để tránh bão số 9, đảm bảo an toàn vận chuyển hành khách.
Nội dung hướng dẫn người dân phòng tránh thiên tai, bão, lũ lụt khẩn cấp và sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai, do Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai cung cấp.
Vùng nguy hiểm do bão trên Biển Đông trong 24 giờ tới (gió mạnh từ cấp 6 trở lên, giật từ cấp 8 trở lên): Từ vĩ tuyến 11,0 đến 18,0 độ Vĩ Bắc; phía Tây kinh tuyến 116,5 độ Kinh Đông. Toàn bộ tàu thuyền hoạt động trong vùng nguy hiểm đều có nguy cơ cao chịu tác động của gió giật mạnh.
Việt Nam đã bước sang ngày thứ 55 không ghi nhận ca bệnh COVID-19 ngoài cộng đồng, sau khi không có thêm ca mắc mới nào trong sáng 27/10.
Vị trí tâm bão (08 giờ ngày 27/10) ở khoảng 13,3oN; 114,6oE, cách đảo Song Tử Tây khoảng 212 km về phía Đông Đông Bắc. Sức gió mạnh nhất cấp 14 (150-165km/h), giật cấp 17.
Theo Phó Chủ tịch UBND Thừa Thiên-Huế Nguyễn Văn Phương, sau 1 ngày bị gián đoạn do thời tiết, ngày 26/10, công tác tìm kiếm các nạn nhân mất tích ở Thủy điện Rào Trăng 3 được triển khai trở lại.
Bộ Y tế yêu cầu các cơ sở y tế thực hiện thau rửa và khử trùng bể chứa, dụng cụ chứa nước ăn uống, sinh hoạt; di chuyển các thùng đựng chất thải rắn y tế lên vị trí cao, tăng cường khử khuẩn.
Lần đầu tiên có một cơn bão chưa vào Biển Đông nhưng đã được phát cảnh báo với cường độ cấp 12 – 13 và vùng ảnh hưởng có thể kéo dài cả Bắc – Trung – Nam. Với cường độ bão số 9 mạnh tương đương cơn bão Damrey năm 2017, rủi ro thiên tai cấp độ 4 có thể sẽ xảy ra.
Trong ngày và đêm 26/10, các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Trị tiếp tục có mưa với lượng mưa phổ biến từ 20-50mm; từ ngày 27/10 đến ngày 29/10, các tỉnh này sẽ có mưa to đến rất to.
Sáng 26/10, Việt Nam không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19, trong khi hơn 14.900 người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe.
Chương trình truyền hình 24/04/2024
Lịch đang được cập nhậtMã | Mua | CK | Bán |
AUD | 16,086.35 | 16,248.84 | 16,769.95 |
CAD | 18,195.12 | 18,378.91 | 18,968.33 |
CHF | 27,338.60 | 27,614.75 | 28,500.38 |
CNY | 3,456.34 | 3,491.25 | 3,603.76 |
DKK | - | 3,584.67 | 3,721.91 |
EUR | 26,544.10 | 26,812.22 | 27,999.27 |
GBP | 30,775.52 | 31,086.38 | 32,083.34 |
HKD | 3,179.16 | 3,211.27 | 3,314.26 |
INR | - | 305.76 | 317.98 |
JPY | 160.26 | 161.88 | 169.61 |
KRW | 16.05 | 17.83 | 19.45 |
KWD | - | 82,702.86 | 86,008.35 |
MYR | - | 5,294.62 | 5,410.05 |
NOK | - | 2,284.04 | 2,380.99 |
RUB | - | 260.34 | 288.19 |
SAR | - | 6,795.62 | 7,067.23 |
SEK | - | 2,304.98 | 2,402.82 |
SGD | 18,307.44 | 18,492.37 | 19,085.43 |
THB | 609.44 | 677.15 | 703.07 |
USD | 25,148.00 | 25,178.00 | 25,488.00 |
Loại | Mua | Bán |
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG | 81.000 | 83.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 72.900 | 74.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ | 72.900 | 74.800 |
Vàng nữ trang 99,99% | 72.600 | 73.900 |
Vàng nữ trang 99% | 71.168 | 73.168 |
Vàng nữ trang 75% | 53.081 | 55.581 |
Vàng nữ trang 58,3% | 40.738 | 43.238 |
Vàng nữ trang 41,7% | 28.469 | 30.969 |