UBND tỉnh Quảng Bình vừa ban hành Quyết định quy định tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh.

Ảnh minh họa.
Đối tượng áp dụng tại Quyết định này, gồm: người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai được Nhà nước cho thuê đất mà thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định; các cơ quan, tổ chức và đối tượng khác có liên quan trong việc tính, thu, nộp, quản lý tiền thuê đất.
Tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm không thông qua hình thức đấu giá, gồm: tỷ lệ 1,0% đối với đất tại các xã, phường thuộc thành phố Đồng Hới. Tỷ lệ 0,9% đối với đất tại thị trấn Kiến Giang (huyện Lệ Thủy); thị trấn Quán Hàu (huyện Quảng Ninh); thị trấn Hoàn Lão (huyện Bố Trạch); các phường Ba Đồn, Quảng Thọ (thị xã Ba Đồn).
Tỷ lệ 0,8% đối với đất tại các xã, phường, thị trấn: thị trấn Quy Đạt (huyện Minh Hóa); thị trấn Đồng Lê (huyện Tuyên Hóa); thị trấn Nông trường Việt Trung, thị trấn Phong Nha (huyện Bố Trạch); thị trấn Nông trường Lệ Ninh (huyện Lệ Thủy); xã Lương Ninh (huyện Quảng Ninh); các xã: Lý Trạch, Trung Trạch, Đại Trạch, Nhân Trạch (huyện Bố Trạch); các phường còn lại của thị xã Ba Đồn. Tỷ lệ 0,7% đối với đất tại các xã, phường, thị trấn không thuộc quy định tại các khoản 1,2,3,5 khoản 1 Điều này.
Tỷ lệ 0,5% đối với đất tại các xã thuộc huyện Minh Hóa; đất tại các xã thuộc huyện Tuyên Hóa; đất tại các xã: Quảng Hợp, Quảng Tiến, Cảnh Hóa, Quảng Kim, Quảng Thạch, Quảng Châu, Phù Hóa (huyện Quảng Trạch); đất tại các xã: Quảng Sơn, Quảng Văn, Quảng Trung, Quảng Minh (thị xã Ba Đồn); đất tại các xã: Phúc Trạch, Sơn Lộc, Tân Trạch, Lâm Trạch, Liên Trạch, Hưng Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phú Định, Mỹ Trạch (huyện Bố Trạch); đất tại các xã: Trường Xuân, Trường Sơn, Hải Ninh, Duy Ninh, Hiền Ninh (huyện Quảng Ninh); đất tại các xã: Kim Thủy, Trường Thủy, Thái Thủy, Ngân Thủy, Lâm Thủy, Ngư Thủy Bắc, Ngư Thủy, Sen Thủy, Hồng Thủy, Hưng Thủy (huyện Lệ Thủy); đất tại các địa bàn thuộc quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 khoản 1 Điều này nhưng sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị hành chính hợp nhất, sáp nhập, chia, tách áp dụng mức tỷ lệ cao nhất được quy định tại đơn vị hành chính cũ.
Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai năm 2024, đơn giá thuê đất được xác định như sau:
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm có cùng mục đích sử dụng đất. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt được Nhà nước cho thuê đất thì đơn giá thuê đất phải nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng 70% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.