Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Thứ 7 18/05/2024

Tin quốc tế >> Văn hóa - Xã hội

Gánh nặng tiền điện ngày càng gia tăng lên các hộ gia đình Nhật Bản
Cập nhật lúc 09:46 17/08/2023

Chính phủ Nhật Bản đang áp dụng chính sách hỗ trợ giá điện nhưng chính sách này sẽ thay đổi vào mùa Thu tới và điều này có thể ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng khi giá điện tăng lên.

Ganh nang tien dien ngay cang gia tang len cac ho gia dinh Nhat Ban hinh anh 1
(Ảnh minh họa. Nguồn: Reuters)

Theo báo Nikkei, gánh nặng chi tiêu hộ gia đình ở Nhật Bản đang gia tăng, đặc biệt là giá điện vốn phụ thuộc vào giá nhiên liệu hóa thạch toàn cầu.

Khi so sánh trong Nhóm các nước Công nghiệp Phát triển Hàng đầu Thế giới (G7), có thể thấy hai nước có tỷ lệ nhập khẩu khí đốt tự nhiên lớn là Italy và Anh đều ghi nhận tiền điện hộ gia đình cao gấp 1,4 lần so với Nhật Bản.

Tại Nhật Bản, chính phủ đang áp dụng chính sách hỗ trợ giá điện. Tuy nhiên, chính sách này sẽ thay đổi vào mùa Thu tới và điều này có thể ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng khi giá điện tăng lên.

Trong khối G7, Italy là quốc gia có mức tiền điện tiêu thụ hộ gia đình trung bình 1 tháng cao nhất, tương đương 13.080 yen (89,89 USD), tăng 40% so với năm 2021. 50% cơ cấu nguồn điện là nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và không có điện nguyên tử. Giá điện tại Italy chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động giá tài nguyên.

Đứng thứ hai là Anh, với mức tiền điện tiêu thụ trung bình tương đương 12.942 yen, tăng 49% so với năm 2021. Trong đó, 40% cơ cấu là nhiệt điện sử dụng LNG. Anh là quốc gia có mức phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch đứng thứ 2 sau Italy.

Đứng vị trí thứ 3 là Đức, với mức tiền điện trung bình tương đương 11.921 yen, tăng 3% so với năm 2021. Mặc dù tỷ lệ tăng giá điện của Đức ở mức thấp, song kể từ tháng 4/2023, nước này bắt đầu giảm vận hành các nhà máy điện nguyên tử và điều này có khả năng khiến giá điện tăng mạnh.

Nhật Bản đứng thứ 4 trong khối G7 về tiền điện tiêu thụ trung bình của hộ gia đình, đạt 8.993 yen/tháng, tăng 31% so với năm 2021. Một trong những lý do khiến giá điện tại Nhật Bản không tăng cao như một số quốc gia châu Âu khác là do các công ty điện lực lớn của Nhật Bản đang ký kết hợp đồng cung ứng LNG theo hợp đồng dài hạn, mức giá ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng của Nhật Bản trong tháng 6/2023, không tính giá mặt hàng tươi sống, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Con số này cao hơn mức mục tiêu 2% mà Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ). Việc tiết kiệm điện trong bối cảnh lạm phát là rất khó khăn, do đó, người tiêu dùng dễ có tâm lý hạn chế mua sắm các mặt hàng không thật sự cần thiết. Điều này có thể ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng có tính phổ biến.

Tại Nhật Bản, giá điện tại các khu vực có sự chênh lệch đáng kể. Trong số 10 công ty điện lực lớn, giá điện tại khu vực thủ đô Tokyo cao hơn 30% so với khu vực Kansai. Cùng với xu hướng của thế giới, tỷ lệ nhiệt điện và tình trạng tái khởi động các nhà máy điện hạt nhân đang ảnh hưởng đến giá điện tại Nhật Bản.

Ngoài Công ty Điện lực Kansai, Điện lực Kyushu, Điện lực Chubu, 7 công ty điện lực lớn tại Nhật Bản đã nâng giá điện từ 10-40% trong tháng 6/2023. Dựa trên mức tiêu thụ điện trung bình, tiền điện tiêu thụ hộ gia đình trung bình của Tập đoàn Điện lực Tokyo trong tháng 9/2023 sẽ đạt khoảng 6.796 yen, trong khi Điện lực Kansai chỉ có 5.236 yen, thấp hơn khoảng 1.500 yen.

Tập đoàn Điện lực Tokyo hiện không vận hành nhà máy điện hạt nhân nào, và khoảng 80% cơ cấu là nhiệt điện. Ở chiều ngược lại, điện lực Kansai đang vận hành 6 tổ máy điện hạt nhân, trong đó có tổ máy số 1 Takahama bắt đầu hoạt động từ tháng Bảy vừa qua.

Điện lực Kyushu cũng duy trì mức giá điện ổn định nhờ việc vận hành 4 tổ máy điện hạt nhân và đi đầu trong việc đầu trong việc đầu tư điện mặt trời. Có thể thấy, các công ty điện lực có mức độ phụ thuộc vào nguyên liệu hóa thạch cao, sẽ có mức giá điện cao hơn.

Kể từ mùa Thu tới, Chính phủ Nhật Bản sẽ giảm một nửa tiền hỗ trợ giá điện. Người tiêu dùng sẽ chịu thêm gánh nặng trung bình khoảng 1.000 yen cho tiền điện của tháng 10/2023 và khoản này có thể được bù đắp nhờ xu hướng giá LNG và giá than đá giảm xuống. Dù vậy, gánh nặng tiền điện của các hộ gia đình sẽ tiếp tục duy trì trong thời gian tới./.

 

Theo Đức Thịnh 
vietnamplus.vn


qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Chương trình nghệ thuật đặc biệt "Quảng Bình: Hành trình khát vọng - phát triển"

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 18/05/2024

6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Động Châu - Khe Nước Trong
6h25 Nhịp cầu nhân ái
6h30 Phim tài liệu: Huyền thoại một con đường
7h00 Phim truyện: Lãng mạn trong tay em - Tập 12
7h45 Cải cách hành chính
8h00 Âm vang miền cửa biển: Hải Phòng tháng 5
8h15 An ninh Quảng Bình
8h30 Phim tài liệu: Trường Sơn - Một thời con gái - Tập 1
9h00 Kids Dance
9h15 Chương trình truyền hình: Phòng chống đuối nước ở trẻ em
9h45 Phim tài liệu: Hồ Chí Minh - Bài ca tự do
10h30 Dọc miền đất nước: Nét đẹp thổ cẩm của dân tộc Mông
10h40 Bảo hiểm xã hội
11h00 Ký sự: Đất và người phương Nam - Tập 1
11h30 Thời sự
12h00 Phim truyện: Tha thứ cho anh - Tập 36
12h45 Nhịp cầu nhân ái
12h50 Phim tài liệu: Hồ Chí Minh - Tên Người là bài ca chiến thắng
13h30 Cải cách hành chính
13h45 An ninh Quảng Bình
14h00 Chương trình truyền hình: Phòng chống đuối nước ở trẻ em
14h30 Bảo hiểm xã hội
14h45 Dọc miền đất nước: Nét đẹp thổ cẩm của dân tộc Mông
15h00 Phim truyện: Lãng mạn trong tay em - Tập 12
15h45 Thi đua là yêu nước
16h00 Phim tài liệu: Người họ Hồ trên dãy Trường Sơn hùng vĩ
16h35 Kids Dance
17h00 Thời sự
17h10 Khám phá Quảng Bình: Động Châu - Khe Nước Trong
17h20 Trang truyền hình Ba Đồn
17h30 Phim truyện: Tha thứ cho anh - Tập 36
18h15 Phim tài liệu: Huyền thoại một con đường
18h45 Nhịp cầu nhân ái
19h00 Tiếp sóng Thời sự VTV
19h45 Thời sự
20h10 Lễ Công bố Quyết định công nhận Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu
21h40 Nông dân Quảng Bình
22h00 Khám phá Quảng Bình: Động Châu - Khe Nước Trong
22h05 An ninh Quảng Bình
22h20 Sách hay thay đổi cuộc đời

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Chương trình nghệ thuật đặc biệt "Quảng Bình: Hành trình khát vọng - phát triển"

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 10

  • Trailer Lễ hội đường phố Đồng Hới năm 2024

  • Trailer Truyền hình trực tiếp các trận chung kết cự ly 200m và bế mạc Giải Đua thuyền truyền thống vô địch Quốc gia năm 2024

  • Trailer Lễ khai mạc Giải Đua thuyền truyền thống vô địch Quốc gia năm 2024 và các trận chung kết cự ly 500m

  • Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

  • Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 9

  • Trailer Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 8

  • Trailer Lấy ý kiến bình chọn biểu trưng (logo) tỉnh Quảng Bình - đợt 2

  • Trailer giới thiệu các sự kiện kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Trailer: Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Nhộn nhịp nghề làm hương những ngày cận Tết

  • QUẢNG BÌNH - ẤN TƯỢNG NĂM 2023

  • Trailer Đại nhạc hội âm nhạc EDM và chương trình Countdown

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 5

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 4

  • Đặc sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình

  • Bình chọn biểu trưng tỉnh Quảng Bình

  • Trailer Cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Biên phòng Việt Nam"

  • Đại Giang mạn ký

  • Trailer Giờ Trái đất năm 2024

  • Trailer Chương trình Qua miền Di sản năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng: Chẩn đoán hình ảnh - Hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý

  • Trailer Chương trình Khát vọng cống hiến - Lẽ sống thanh niên

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 5/18/2024 11:20:14 AM
MuaCKBán
AUD 16,542.79 16,709.8917,245.90
CAD 18,212.53 18,396.5018,986.61
CHF 27,337.87 27,614.0128,499.80
CNY 3,452.70 3,487.583,599.99
DKK - 3,638.163,777.47
EUR 26,943.10 27,215.2528,420.33
GBP 31,406.75 31,723.9932,741.62
HKD 3,179.47 3,211.583,314.60
INR - 304.36316.53
JPY 158.48 160.08167.74
KRW 16.23 18.0419.68
KWD - 82,668.5485,973.23
MYR - 5,379.965,497.28
NOK - 2,331.492,430.47
RUB - 266.28294.77
SAR - 6,767.267,037.78
SEK - 2,325.992,424.74
SGD 18,433.15 18,619.3419,216.61
THB 621.40 690.45716.88
USD 25,220.00 25,250.0025,450.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 08:37:07 AM 18/05/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 87.700 90.400
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75.600 77.200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ 75.600 77.300
Vàng nữ trang 99,99% 75.400 76.400
Vàng nữ trang 99% 73.644 75.644
Vàng nữ trang 75% 54.956 57.456
Vàng nữ trang 58,3% 42.196 44.696
Vàng nữ trang 41,7% 29.512 32.012
qc qc