Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh, và ước tính nhu cầu gạo toàn cầu có thể tiếp tục tăng cho đến cuối năm nay.
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng lên mức cao nhất trong 5 năm do lo ngại về nguồn cung, trong khi nhu cầu cao giúp giá gạo của Thái Lan và Việt Nam duy trì ở gần mức cao nhất trong hai năm.
Giá gạo đồ 5% tấm của nước xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ được chào bán ở mức 412-420 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức 409-416 USD/tấn vào tuần trước.
Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Mumbai cho biết, nhu cầu đã tăng cao hơn nhưng giá vẫn tăng do nguồn cung hạn chế và Chính phủ Ấn Độ tăng giá thu mua gạo từ nông dân.
Giá gạo toàn cầu, hiện ở mức cao nhất trong 11 năm, dự kiến sẽ tăng thêm sau khi Chính phủ Ấn Độ tăng giá thu mua gạo từ nông dân, trong bối cảnh hiện tượng thời tiết El Nino có nguy cơ làm giảm sản lượng của các nước sản xuất lúa gạo chủ chốt.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 500-510 USD/tấn, không đổi so với một tuần trước.
Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh, và ước tính nhu cầu gạo toàn cầu có thể tiếp tục tăng cho đến cuối năm nay.
Một quan chức cấp cao của Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết xuất khẩu gạo của cả nước năm nay sẽ vượt 6,5 triệu tấn, nhưng vẫn dưới mức 7,1 triệu tấn của năm ngoái.
Dữ liệu sơ bộ cho thấy 95.200 tấn gạo đã được bốc dỡ tại cảng Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ ngày 1-12/7, với phần lớn gạo được chuyển đến châu Phi, Indonesia và Philippines.
Còn giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng không đổi so với tuần trước, giao dịch ở mức 515 USD/tấn. Theo một thương nhân có trụ sở tại Bangkok, nhìn chung, giá gạo duy trì ở mức cao do nhu cầu mạnh mẽ từ Indonesia, Philippines, Malaysia và một số quốc gia châu Phi do lo ngại hạn hán khiến nhu cầu dự trữ tăng lên.
Các quan chức Bộ Nông nghiệp Bangladesh cho hay sản lượng gạo vụ Hè của nước này sẽ vượt mục tiêu 21,5 triệu tấn trong năm nay. Bangladesh đang cố gắng kiềm chế giá gạo trong nước đang tăng cao bất chấp sản lượng và dự trữ dồi dào.
Thị trường nông sản Mỹ
Giá các mặt hàng nông sản trên sàn giao dịch hàng hóa Chicago (CBOT) đều giảm trong phiên 7/7, trong đó giá ngô giảm mạnh nhất.
Khép phiên này, giá ngô giao tháng 12/2023 giảm 12 xu Mỹ (2,37%) xuống 4,945 USD/bushel. Giá lúa mỳ giao tháng 9/2023 giảm 8,5 xu Mỹ (1,29%) xuống 6,495 USD/bushel. Giá đậu tương giao tháng 11/2023 giảm 21,75 xu Mỹ (1,62%) xuống 13,1775 USD/bushel (1 bushel lúa mỳ/đậu tương = 27,2 kg; 1 bushel ngô = 25,4 kg).
Giá ngũ cốc trên sàn CBOT sụt giảm sau khi có thông tin dự báo lượng mưa tốt ở một số khu vực gieo trồng. Tuần tới, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) sẽ công bố báo cáo sản lượng vụ mùa tháng Bảy vào ngày 12/7. Công ty nghiên cứu AgResource có trụ sở tại Chicago (Mỹ) dự báo giá đậu tương giao tháng 11/2023 có thể giảm dưới 13 USD/bushel.
Doanh số xuất khẩu của Mỹ trong tuần kết thúc vào ngày 29/6 là 14,9 triệu bushel lúa mỳ, 9,9 triệu bushel ngô vụ cũ và 16,5 triệu bushel ngô vụ mới, và 6,9 triệu bushel đậu tương vụ cũ và 21,8 triệu bushel đậu tương vụ mới.
Trung Quốc đã mua ít nhất 18-22 lô hàng đậu tương của Brazil và 3-5 lô hàng đậu tương của Mỹ.
Thị trường cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe-London tăng vọt. Giá cà phê Robusta giao tháng 9/2023 tăng 111 USD, lên 2.621 USD/tấn và giá cà phê Robusta giao tháng 11/2023 tăng 69 USD, lên 2.475 USD/ tấn, các mức tăng rất mạnh. Khối lượng giao dịch rất cao trên mức trung bình.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US-New York tiếp tục hồi phục. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 9/2023 tăng thêm 0,45 xu Mỹ, lên 160,90 xu Mỹ/lb và giá cà phê Arabica kỳ hạn giao tháng 12/2023 tăng thêm 0,4 xu Mỹ lên 160,05 xu/lb, các mức tăng nhẹ. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình (1 lb = 0,4535 kg).
Giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng 1.800-1.900 đồng, lên dao động trong khung 66.100-66.600 đồng/kg.
Lượng giao hàng tại sàn theo kỳ hạn tháng Bảy chỉ mới bắt đầu và khách mua qua sàn đã nhận hàng cùng lúc khiến mức tồn kho giảm mạnh, đây cũng là cơ hội để đầu cơ kích giá tăng vọt do lo ngại thiếu hụt nguồn cung./.
Chương trình truyền hình 21/05/2024
6h05 | Quảng Bình ngày mới |
6h20 | Khám phá Quảng Bình: Khám phá Chà Cùng |
6h30 | Phim tài liệu: Hồ Chí Minh - Khát vọng đổi mới |
7h00 | Phim truyện: Thiên đường ở bên ta - Tập 35 |
7h45 | Dọc miền đất nước: Cà đắng trong văn hóa ẩm thực của người Ê Đê ở Đắk Nông |
8h00 | Câu chuyện âm nhạc |
8h15 | Sách hay thay đổi cuộc đời |
8h30 | Phim tài liệu: Mãi mãi tuổi 20 |
9h00 | Cuộc sống quanh ta |
9h15 | Công thương Quảng Bình |
9h30 | Bảo hiểm xã hội |
9h40 | Phim tài liệu: Trường Sơn - Một thời con gái - Tập 3 |
10h15 | Dọc miền đất nước: Cà đắng trong văn hóa ẩm thực của người Ê Đê ở Đắk Nông |
10h30 | Truyền thông chính sách |
10h55 | Quảng Ninh xưa và nay: Những bảo vật quốc gia ở bảo tàng Quảng Ninh |
11h00 | Ký sự: Đất và người phương Nam - Tập 4 |
11h20 | Vì một thành phố văn minh, xanh, sạch đẹp |
11h30 | Thời sự |
12h00 | Phim truyện: Tình trong lửa hận - Tập 3 |
12h45 | Phim tài liệu: Mãi mãi tuổi 20 |
13h15 | Phòng chống đuối nước ở trẻ em |
13h45 | Phim tài liệu: Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình |
14h10 | Công thương Quảng Bình |
14h25 | Cuộc sống quanh ta |
14h40 | Dọc miền đất nước: Cà đắng trong văn hóa ẩm thực của người Ê Đê ở Đắk Nông |
15h00 | Phim truyện: Thiên đường ở bên ta - Tập 35 |
15h45 | Bảo hiểm xã hội |
16h00 | Phim tài liệu:Trường Sơn - Một thời con gái - Tập 3 |
16h30 | Trang truyền hình Lệ Thủy |
16h40 | Truyền thông chính sách |
17h00 | Thời sự |
17h10 | Khám phá Quảng Bình: Khám phá Chà Cùng |
17h20 | Vì một thành phố văn minh, xanh, sạch đẹp |
17h30 | Phim truyện: Tình trong lửa hận - Tập 3 |
18h15 | Công thương Quảng Bình |
18h30 | Cuộc sống quanh ta |
18h45 | Bản tin Kinh tế - Tài chính |
19h00 | Tiếp sóng Thời sự VTV |
19h45 | Thời sự |
20h15 | Phim tài liệu: Tổng trạm thông tin A72 |
20h30 | Nông dân Quảng Bình |
20h45 | Phim truyện: Hợp đồng yêu đương - Tập 1 |
21h30 | Khám phá Quảng Bình: Khám phá Chà Cùng |
21h35 | Bản tin Kinh tế - Tài chính |
21h45 | Truyền thông chính sách |
22h00 | Trang truyền hình Lệ Thủy |
Mã | Mua | CK | Bán |
AUD | 16,545.27 | 16,712.39 | 17,243.75 |
CAD | 18,203.17 | 18,387.04 | 18,971.64 |
CHF | 27,241.79 | 27,516.95 | 28,391.83 |
CNY | 3,445.54 | 3,480.35 | 3,591.54 |
DKK | - | 3,636.52 | 3,774.73 |
EUR | 26,928.22 | 27,200.22 | 28,396.83 |
GBP | 31,515.86 | 31,834.20 | 32,846.34 |
HKD | 3,181.38 | 3,213.52 | 3,315.69 |
INR | - | 304.62 | 316.71 |
JPY | 157.78 | 159.38 | 166.95 |
KRW | 16.14 | 17.94 | 19.56 |
KWD | - | 82,722.43 | 86,005.63 |
MYR | - | 5,368.49 | 5,484.05 |
NOK | - | 2,329.84 | 2,428.08 |
RUB | - | 267.04 | 295.53 |
SAR | - | 6,767.26 | 7,035.84 |
SEK | - | 2,333.44 | 2,431.83 |
SGD | 18,415.36 | 18,601.37 | 19,192.78 |
THB | 621.57 | 690.64 | 716.89 |
USD | 25,233.00 | 25,263.00 | 25,463.00 |
Loại | Mua | Bán |
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG | 88.500 | 90.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 75.550 | 77.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ | 75.550 | 77.350 |
Vàng nữ trang 99,99% | 75.450 | 76.450 |
Vàng nữ trang 99% | 73.693 | 75.693 |
Vàng nữ trang 75% | 54.993 | 57.493 |
Vàng nữ trang 58,3% | 42.225 | 44.725 |
Vàng nữ trang 41,7% | 29.533 | 32.033 |