Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Thứ Tư 25/09/2024

Tin trong nước >> Văn hóa - Xã hội

Lũ các sông khu vực Trung Bộ tiếp tục lên mức báo động 2-báo động 3
Cập nhật lúc 14:37 23/09/2024

Vào lúc 7h ngày 23/9, lũ sông Bưởi tại Kim Tân là 11,38m, trên báo động 2 là 0,38m, đang lên; lũ sông Cả tại Con Cuông là 28,62m, dưới báo động 2 là 0,38m và vẫn tiếp tục đang lên.

Nước sông Bưởi đang trên báo động 2. (Ảnh: TTXVN phát)
Nước sông Bưởi đang trên báo động 2. (Ảnh: TTXVN phát)

Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết ngày 23/9, tại khu vực Trung Bộ, lũ sông Bưởi, sông Mã, sông Chu tiếp tục lên, phổ biến ở mức báo động 2-báo động 3, có nơi trên báo động 3; hạ lưu sông Mã, sông Chu ở mức báo động 1-báo động 2 và trên báo động 2; hạ lưu sông Bưởi tại Kim Tân có khả năng lên mức báo động 3.

Cụ thể, mực nước các sông lúc 7h ngày 23/9 như sau: Sông Mã tại Hồi Xuân là 62,08m, trên báo động 2 0,08m và đang xuống; tại Cẩm Thủy 20,26m, trên báo động 3 là 0,06m, đang lên; tại Giàng là 5,18m, dưới báo động 2 là 0,32m, đang lên.

Tại sông Bưởi tại Kim Tân là 11,38m, trên báo động 2 là 0,38m, đang lên; sông Chu tại Bái Thượng là 18,46m, trên báo động 3 là 0,46m; sông Cả tại Con Cuông là 28,62m, dưới báo động 2 là 0,38m, đang lên; tại Chợ Tràng là 3,14m, trên báo động 1 là 0,14m, đang lên; sông Lam tại Nam Đàn là 5,29m, dưới báo động 1 là 0,11m, đang lên.

Mực nước các sông khu vực Bắc Bộ đang ở mức dưới báo động 1; riêng sông Đáy tại Phủ Lý ở mức trên báo động 2; sông Bùi, sông Tích trên mức báo động 3.

Mực nước lúc 7h ngày 23/9, trên một số sông như sau: Trên sông Đáy tại Phủ Lý (Hà Nam) 3,96m, dưới báo động 3 là 0,04m, đang lên.

Trên sông Bùi tại Yên Duyệt là 7,44m, trên báo động 3 là 0,44m; sông Tích tại Kim Quan là 8,77m, trên báo động 3 là 0,37m; trên sông Hoàng Long tại Bến Đế 3,69m, trên báo động 2 là 0,19m, đang xuống.

Về tình hình đê điều, theo báo cáo của các địa phương, do mưa lũ sau bão số 3, đến nay đã xảy ra 768 sự cố đê điều trên địa bàn 15 tỉnh/thành phố; trong đó có 417 sự cố xảy ra trên các tuyến đê từ cấp III trở lên (tăng 1 sự cố tại Thái Nguyên so với báo cáo ngày 21/9/2024); 351 sự cố xảy ra trên các tuyến đê dưới cấp III.

Về hồ chứa thủy lợi, theo Cục Thuỷ lợi, đến 17h ngày 22/9, tại khu vực Bắc Trung Bộ, dung tích các hồ chứa ở mức trung bình đạt 35-75% dung tích thiết kế; hiện có 145 hồ hư hỏng, xuống cấp và 52 hồ đang thi công.

Tại khu vực Nam Trung Bộ, dung tích các hồ chứa thủy lợi đang ở mức thấp, đạt 30-57% dung tích thiết kế; hiện có 26 hồ hư hỏng, xuống cấp và 19 hồ đang thi công.

Đến 7h ngày 23/9, bão số 4 và mưa lũ đã làm 3 người chết do lũ cuốn tại Nghệ An; 261 nhà ở bị hư hỏng, tốc mái tại các tỉnh: Thanh Hoá 113 nhà, Nghệ An 93 nhà, Hà Tĩnh 26 nhà, Thừa Thiên Huế 12 nhà, Quảng Nam 17 nhà.

Về nông nghiệp, một số diện tích lúa, hoa màu, thuỷ sản bị ngập úng, thiệt hại; gia súc, gia cầm bị chết cuốn trôi.

Ngập cục bộ một số vị trí đường giao thông, ngầm tràn tại khu vực trũng, thấp thuộc các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Theo Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, các tỉnh Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ triển khai phương án ứng phó với mưa lớn; các tỉnh Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh ứng phó với lũ trên các sông./.

 

Theo vietnamplus.vn

 





VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Lễ khai mạc sân chơi Qua miền Di sản lần thứ 2 - năm 2024

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Nanh thép

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 25/09/2024

6h00 Giới thiệu chương trình
6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Khám phá vườn thực vật
6h30 Phim tài liệu: Hóa giải
7h00 Ca nhạc: Hồ Chí Minh - Đẹp nhất tên Người
8h00 Công thương Quảng Bình
8h15 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 55
8h30 Phim tài liệu: Sông Gianh thương nhớ
9h00 Thuế và cuộc sống
9h15 Màu thời gian: Làng tôi
9h30 Lao động và Công đoàn
9h45 Quốc phòng toàn dân
10h00 Sách hay thay đổi cuộc đời: Búp sen xanh
10h15 Khoa học và công nghệ
10h30 Ký sự miền Trung: Làng đúc đồng Phước Kiều
10h45 Phim tài liệu: Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh - Biên niên sử truyền hình - Năm 1967
11h15 Vì sức khỏe cộng đồng
11h30 Thời sự QBTV
11h45 Bản tin trong nước và quốc tế
12h00 Phim truyện: Chỉ một con đường - Tập 15
12h45 Phim tài liệu: Sông Gianh thương nhớ
13h15 Công thương Quảng Bình
13h30 Câu chuyện âm nhạc
13h45 Thuế và cuộc sống
14h00 Lao động và Công đoàn
14h15 Dọc miền đất nước: Du lịch làng nghề
14h30 Quốc phòng toàn dân
14h45 Khoa học và công nghệ
15h00 Ca nhạc: Hồ Chí Minh - Đẹp nhất tên Người
16h00 Điểm hẹn OCOP số 3
16h35 Trang truyền hình Đồng Hới
16h45 Vì sức khỏe cộng đồng
17h00 Thời sự QBTV
17h10 Khám phá Quảng Bình: Khám phá vườn thực vật
17h15 Người cao tuổi
17h30 Phim truyện: Chỉ một con đường - Tập 15
18h15 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 55
18h25 Văn học Nghệ thuật
18h40 24h.TV
19h00 Tiếp sóng Thời sự VTV
19h45 Thời sự QBTV
20h15 Phim tài liệu: Sáng ý Đảng, tỏ lòng dân
20h45 24h.TV
21h00 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 56
21h10 Phim truyện: Càn Long truyền kỳ - Tập 47
21h55 Sách hay thay đổi cuộc đời: Búp sen xanh

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Lễ khai mạc sân chơi Qua miền Di sản lần thứ 2 - năm 2024

  • Khuyến cáo phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 9/25/2024 2:25:51 PM
MuaCKBán
AUD 16,493.14 16,659.7317,195.13
CAD 17,821.83 18,001.8518,580.38
CHF 28,428.96 28,716.1229,638.98
CNY 3,419.36 3,453.903,565.44
DKK - 3,616.103,754.78
EUR 26,769.35 27,039.7528,238.69
GBP 32,096.43 32,420.6433,462.55
HKD 3,074.11 3,105.163,204.95
INR - 292.92304.65
JPY 165.43 167.10175.06
KRW 16.01 17.7919.30
KWD - 80,344.7383,561.34
MYR - 5,913.596,042.90
NOK - 2,312.832,411.15
RUB - 251.76278.71
SAR - 6,526.016,787.28
SEK - 2,383.692,485.03
SGD 18,649.79 18,838.1719,443.58
THB 665.85 739.83768.20
USD 24,350.00 24,380.0024,720.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 08:38:53 AM 25/09/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 81.500 83.500
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80.800 82.300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ 80.800 82.400
Vàng nữ trang 99,99% 80.700 82.000
Vàng nữ trang 99% 79.188 81.188
Vàng nữ trang 75% 59.156 61.656
Vàng nữ trang 58,3% 45.461 47.961
Vàng nữ trang 41,7% 31.847 34.347
qc qc