Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Chủ Nhật 08/09/2024

Tin trong nước >> Kinh tế

Quy định mới về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Cập nhật lúc 10:37 14/07/2024

Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Thực hiện thu hồi đất để triển khai xây dựng điểm dân cư mới. (Ảnh: Mạnh Tú/TTXVN)
Thực hiện thu hồi đất để triển khai xây dựng điểm dân cư mới. (Ảnh: Mạnh Tú/TTXVN)

Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 13/7/2024 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành khoản 3 Điều 87, Điều 92, Điều 94, Điều 95, Điều 96, Điều 98, Điều 99, Điều 100, Điều 102, Điều 106, Điều 107, Điều 108, Điều 109 và Điều 111 của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất

Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai.

Theo quy định, giá đất tính tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp bồi thường bằng cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá đất tính tiền thuê đất là giá đất cụ thể do Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho tổ chức kinh tế có đất ở thu hồi là giá đất cụ thể do Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch giá trị giữa tiền bồi thường, hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất khác hoặc tiền mua nhà ở thì xử lý như sau:

Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất lớn hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi được nhận phần chênh lệch;

Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp khi được giao đất, thuê đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc tiền mua nhà ở thì người có đất thu hồi phải nộp phần chênh lệch.

Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình hình thực tế tại địa phương quy định tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi quy định.

Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai

Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai gồm:

Một là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 138 của Luật Đất đai.

Hai là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà đã sử dụng đất ổn định, thuộc các trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 139 của Luật Đất đai.

Ba là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm được giao hoặc sử dụng đất do mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất không đúng quy định của pháp luật nhưng đã sử dụng đất ổn định trước ngày 1/7/2014.

Đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Bốn là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì bồi thường theo loại đất sau khi được xác định lại theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai.

Năm là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất

Nghị định cũng quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

ttxvn_thu hoi dat 2.jpg
Một hộ gia đình tháo dỡ, di dời căn nhà tôn ra phía sau để bàn giao mặt bằng cho dự án cao tốc.
(Ảnh: Văn Sĩ/TTXVN)

Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất như sau:

Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.

Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 của Luật Đất đai.

Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế./.

 

Theo vietnamplus.vn

 

 





VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Trailer Ngừng cung cấp dịch vụ di động cho các máy điện thoại 2G

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 08/09/2024

6h00 Giới thiệu chương trình
6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Thưởng thức lươn đùm Quảng Phương
6h25 Kiến Giang ký sự - Tập 5
6h40 Thi đua là yêu nước
7h00 Phim tài liệu: Nhà báo Trần Lâm - Người anh cả PT-TH Việt Nam
7h45 Phóng sự: 30 năm xây dựng và đồng hành cùng sự phát triển của kinh tế tập thể
8h00 Truyền hình Quân khu 4
8h15 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 38
8h30 Phim tài liệu: Những giải mã mang tên Việt Nam - Tập 1
9h00 Muôn màu cuộc sống: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, công trình thiêng liêng, khắc ghi "lòng dân ý Đảng"
9h30 Sức khỏe là vàng
10h10 Vì một thành phố văn minh, xanh, sạch đẹp
10h15 Kids Dance
10h30 Phim tài liệu: Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh - Biên niên sử truyền hình - Năm 1951
11h00 Ký sự miền Trung: Hồi ức Tây Sơn Thượng
11h15 An toàn giao thông
11h30 Thời sự QBTV
11h45 Bản tin trong nước và quốc tế
12h00 Phim truyện: Màu của tình yêu - Tập 31
12h45 Phim tài liệu: Những giải mã mang tên Việt Nam - Tập 1
13h15 Chương trình truyền hình: Đại nhạc hội "Đôi cánh diệu kỳ"
14h30 Sách hay thay đổi cuộc đời
14h45 Muôn màu cuộc sống: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, công trình thiêng liêng, khắc ghi "lòng dân ý Đảng"
15h00 Phim tài liệu: Nhà báo Trần Lâm - Người anh cả PT-TH Việt Nam
15h45 Khoa học và công nghệ
16h00 Phim tài liệu: Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh - Biên niên sử truyền hình - Năm 1951
16h30 Truyền hình Quân khu 4
16h45 An toàn giao thông
17h00 Thời sự QBTV
17h10 Khám phá Quảng Bình: Thưởng thức lươn đùm Quảng Phương
17h15 Truyền hình Quân khu 4
17h30 Phim truyện: Màu của tình yêu - Tập 31
18h15 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 38
18h25 Vì sức khỏe cộng đồng
18h40 24h.TV
19h00 Tiếp sóng Thời sự VTV
19h45 Thời sự QBTV
20h15 Quảng Bình tuần qua
20h20 Khám phá Quảng Bình
20h25 Vì một thành phố văn minh, xanh, sạch đẹp
20h30 Giảm nghèo và giải quyết việc làm
20h45 24h.TV
21h00 Phim sitcom: Soái ca anh ở đâu - Tập 39
21h10 Phim truyện: Lãng mạn trong tay em - Tập 30
21h55 Màu thời gian: Ba Đình nắng

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Ngừng cung cấp dịch vụ di động cho các máy điện thoại 2G

  • Những điều cần biết khi tắt sóng 2G

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 9/8/2024 6:19:33 AM
MuaCKBán
AUD 16,138.45 16,301.4716,825.30
CAD 17,766.85 17,946.3118,522.99
CHF 28,510.62 28,798.6129,724.01
CNY 3,400.75 3,435.103,546.01
DKK - 3,598.103,736.07
EUR 26,648.94 26,918.1228,111.57
GBP 31,610.56 31,929.8632,955.89
HKD 3,076.58 3,107.663,207.52
INR - 292.40304.11
JPY 167.72 169.42177.53
KRW 16.02 17.8019.41
KWD - 80,376.6083,594.21
MYR - 5,624.375,747.33
NOK - 2,271.172,367.72
RUB - 260.11287.95
SAR - 6,535.146,796.75
SEK - 2,356.222,456.39
SGD 18,476.10 18,662.7219,262.43
THB 648.49 720.54748.17
USD 24,400.00 24,430.0024,770.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 08:19:26 AM 06/09/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 78.500 80.500
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77.300 78.600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ 77.300 78.700
Vàng nữ trang 99,99% 77.200 78.200
Vàng nữ trang 99% 75.426 77.426
Vàng nữ trang 75% 56.306 58.806
Vàng nữ trang 58,3% 43.245 45.745
Vàng nữ trang 41,7% 30.263 32.763
qc qc