Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
qc
Thứ 7 27/07/2024

Chuyên đề - Chuyên mục >> Kinh tế

Thu nhập bình quân của lao động Việt Nam tăng 6,9%
Cập nhật lúc 09:24 08/01/2024

Thu nhập bình quân của lao động nam đạt 8,1 triệu đồng và nữ 6 triệu đồng. Riêng quý 4 năm 2023, thu nhập bình quân đạt 7,3 triệu đồng mỗi tháng, tăng 180.000 đồng so với quý 3 năm 2023.

Công nhân làm việc tại dây chuyền chế biến gỗ công nghiệp thuộc Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang. (Ảnh: Vũ Quang/TTXVN)
Công nhân làm việc tại dây chuyền chế biến gỗ công nghiệp thuộc
Công ty cổ phần Woodsland Tuyên Quang. (Ảnh: Vũ Quang/TTXVN)
 
Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2023, thu nhập bình quân của lao động Việt Nam đạt 7,1 triệu đồng/người/tháng, tăng 6,9% so với năm 2022.
Theo đó, thu nhập bình quân của lao động nam đạt 8,1 triệu đồng và nữ 6 triệu đồng. Riêng quý 4 năm 2023, đời sống lao động cải thiện khi thu nhập bình quân đạt 7,3 triệu đồng mỗi tháng, tăng 180.000 đồng so với quý 3 năm 2023.
Tốc độ tăng thu nhập đạt 2,5%, gần gấp đôi so với 1,4% quý 4 năm 2022 - thời điểm đại dịch vừa chấm dứt. Lý do là những tháng cuối năm, doanh nghiệp tăng tốc sản xuất kinh doanh, đơn hàng cải thiện đẩy mức thu nhập của người lao động cao hơn so với trước.
Cũng theo Tổng cục Thống kê, so với quý trước và cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của người lao động trong quý 4 năm 2023 tăng lên ở tất cả các vùng kinh tế-xã hội của cả nước; trong đó, vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ tăng cao nhất.
Cụ thể, thu nhập bình quân tháng của lao động tại vùng Đồng bằng sông Hồng quý 4 năm 2023 là 8,7 triệu đồng, tăng 3,5% so với quý trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.
Thu nhập của người lao động tại một số tỉnh trong vùng này ghi nhận tốc độ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: lao động tại tỉnh Thái Bình thu nhập bình quân là 7,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 11,9%; tại Hà Nam là 7,4 triệu đồng/người/tháng, tăng 10,7%; tại Nam Định là 7,3 triệu đồng/người/tháng, tăng 10,4%; tại Hải Phòng là 8,8 triệu đồng/người/tháng, tăng 7,4%.
Đông Nam Bộ là khu vực ghi nhận mức tăng trưởng thu nhập thấp nhất, khoảng 2,3%, đạt 9 triệu đồng/người/tháng. So với năm 2022, mức tăng thu nhập lao động một số tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp, chế xuất, khá thấp, như Đồng Nai 8,9 triệu đồng (tăng 1,6%); Tp. Hồ Chí Minh 9,4 triệu đồng (tăng 1,9%).
Ngược lại, một số địa phương lại có mức tăng trưởng khá, như Bình Dương 9,5 triệu đồng (tăng 6,4%); Vũng Tàu 8,7 triệu đồng (tăng 12,8%).
Dù ghi nhận thu nhập tăng chậm so với các vùng khác, song vùng Đông Nam Bộ không còn dẫn đầu về tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động. Riêng tỷ lệ thất nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh giảm còn 2,91% do nhiều doanh nghiệp tìm kiếm lại đơn hàng, mở rộng sản xuất, nên có nhu cầu tuyển dụng hàng nghìn lao động.
Thành phố đồng thời tổ chức nhiều phiên giao dịch việc làm trực tiếp lẫn trực tuyến để kết nối lao động và doanh nghiệp.
Các địa phương tăng kết nối giao dịch việc làm giúp cải thiện số lao động có việc làm, đạt 51,3 triệu người, tăng 130.000 người so với quý 3 năm 2023. Tính chung cả năm 2023, lao động có việc làm ước đạt 51,3 triệu người, tăng 683.000 người so với năm 2022.
Số người nghỉ giãn việc, mất việc những tháng cuối năm tiếp tục giảm so với quý 3 năm 2023; trong đó, lao động mất việc còn 85.000 người, giảm gần 33.000 người; người nghỉ giãn việc còn 77.800 người, giảm hơn 187.000 người so với quý 3 năm 2023./.
 
Theo TTXVN
vietnamplus.vn
 


qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Có một mái đầu tóc bạc

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 27/07/2024

6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Di tích lịch sử Chiến thắng Xuân Bồ
6h25 Phóng sự: Không xa đâu Trường Sa ơi
6h40 Nhịp sống trẻ
7h00 Phim truyện: Hai người trở lại Trung đoàn - Tập 2
8h15 24h.TV
8h30 Phim tài liệu: Việt Nam Tổ quốc nhìn từ biển - Phần 4 - Tập 6
9h00 Kids Dance
9h15 Màu thời gian: Em vẫn đợi anh về
9h30 Vì chủ quyền an ninh biên giới
9h45 Khoa học và công nghệ
10h00 Sách hay thay đổi cuộc đời
10h15 Phim tài liệu: Bản hùng ca người lính
10h55 Nhịp cầu nhân ái
11h00 Ký sự: Làng nghề ven sông - Tập 10
11h15 Hành trình nhân đạo
11h30 Thời sự QBTV
11h55 Màu của tình yêu - Tập 18
12h40 Phim tài liệu: Việt Nam Tổ quốc nhìn từ biển - Phần 4 - Tập 6
13h15 Người cao tuổi
13h30 Câu chuyện âm nhạc
13h45 Dân tộc và miền núi
14h00 Trang truyền hình Bố Trạch
14h15 Dọc miền đất nước: Bảo tồn văn hóa ẩm thực của người Mông
14h30 Bảo hiểm xã hội
14h45 Âm vang miền cửa biển
15h00 Phim truyện: Hai người trở lại Trung đoàn - Tập 2
16h10 Phim tài liệu: Bản hùng ca người lính
16h45 Ký sự: Làng nghề ven sông - Tập 10
17h00 Thời sự QBTV
17h10 Khám phá Quảng Bình: Di tích lịch sử Chiến thắng Xuân Bồ
17h15 Giảm nghèo và giải quyết việc làm
17h30 Màu của tình yêu - Tập 18
18h15 Truyền thông chính sách
18h30 Nông nghiệp sạch cho cộng đồng
18h40 24h.TV
19h00 Tiếp sóng VTV
19h45 Thời sự QBTV
20h15 Phim tài liệu: Điểm tựa tin cậy của Người lao động
20h45 Thi đua là yêu nước
21h00 Phim truyện: Hai người trở lại Trung đoàn - Tập 3
22h05 24h.TV
22h20 Khám phá Quảng Bình: Di tích lịch sử Chiến thắng Xuân Bồ
22h25 Sách hay thay đổi cuộc đời

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Chào mừng Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2024-2029

  • Trailer Giải Bóng chuyền truyền thống công nhân, viên chức, lao động lần thứ 27, năm 2024

  • Trailer Liên hoan Dân vũ thể thao Quảng Bình năm 2024

  • Trailer Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Trailer Kỷ niệm 95 năm thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929 - 28/7/2024), 78 năm thành lập Công đoàn Quảng Bình (1/8/1946 - 1/8/2024)

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 7/27/2024 6:45:49 AM
MuaCKBán
AUD 16,132.13 16,295.0816,817.95
CAD 17,843.07 18,023.3018,601.62
CHF 27,987.90 28,270.6129,177.73
CNY 3,426.83 3,461.443,573.05
DKK - 3,611.443,749.76
EUR 26,754.59 27,024.8428,221.75
GBP 31,694.81 32,014.9633,042.23
HKD 3,158.89 3,190.803,293.18
INR - 301.29313.33
JPY 159.31 160.92168.61
KRW 15.79 17.5419.13
KWD - 82,557.4085,858.45
MYR - 5,368.885,486.01
NOK - 2,247.242,342.66
RUB - 283.26313.58
SAR - 6,725.376,994.28
SEK - 2,289.922,387.16
SGD 18,359.90 18,545.3519,140.42
THB 616.88 685.43711.68
USD 25,091.00 25,121.0025,461.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 09:37:47 AM 26/07/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 77.500 79.500
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75.300 76.800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5 chỉ 75.300 76.900
Vàng nữ trang 99,99% 75.200 76.300
Vàng nữ trang 99% 73.545 75.545
Vàng nữ trang 75% 54.881 57.381
Vàng nữ trang 58,3% 42.137 44.637
Vàng nữ trang 41,7% 29.470 31.970
qc qc