Đài phát thanh truyền hình Quảng Bình
Chủ Nhật 05/05/2024

Văn bản mới >> Thông báo

Chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo
Cập nhật lúc 17:39 02/09/2021

Ngày 01/9/2021, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo với nội dung cụ thể như sau:

Năm học 2021-2022, năm đầu tiên ngành Giáo dục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Quốc hội và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo; Quyết định số 2559/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 8 năm 2021 ban hành Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; là năm học toàn ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kép, vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, bảo đảm an toàn trường học, vừa ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo.

Để triển khai Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh năm học 2021 - 2022, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại địa phương. Trong đó, triển khai có hiệu quả các biện pháp về phòng, chống dịch COVID-19, phối hợp với ngành Y tế chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp ứng phó với tình huống dịch COVID-19 dự báo còn có thể kéo dài và diễn biến phức tạp. Không tổ chức khai giảng năm học mới để tập trung chuẩn bị các điều kiện tổ chức dạy học với nhiều phương án khác nhau. Tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát. Trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp không thể tổ chức dạy học trực tiếp thì tổ chức dạy học trực tuyến, vùng khó khăn, vùng miền núi không có đủ điều kiện dạy học trực tuyến thì nhà trường chủ động phối hợp với phụ huynh tổ chức cho học sinh học tập với các hình thức linh hoạt để hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục; không tổ chức dạy học trực tuyến đối với giáo dục mầm non, tập trung phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà theo các kênh phù hợp. Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các kỹ năng cần thiết để tiến hành dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa; xây dựng nền tảng dạy và học trực tuyến dùng chung, hệ thống bài giảng chuẩn hóa, kho học liệu điện tử chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính thích ứng và trải nghiệm đối với người học, tăng cường khả năng tự học cho học sinh. Rà soát cắt giảm và tiết kiệm tối đa các chi phí để giữ ổn định, không tăng học phí so với năm học 2020 - 2021; có chính sách hỗ trợ, miễn, giảm, giãn thời gian đóng học phí, hỗ trợ kịp thời sách giáo khoa đối với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “lạm thu” đầu năm học.

2. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp học, Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo các cơ sở giáo dục xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết, cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, trong đó:

a) Triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 và chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” theo Kế hoạch số 626/KH-BGDĐT; tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1; từng bước chuẩn bị điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng giáo viên mầm non; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.

b) Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt với lớp 2, lớp 6 trong năm học 2021 - 2022; chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học môn Tin học và môn Ngoại ngữ bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022 - 2023; tổ chức lựa chọn sách giáo khoa các môn học và hoạt động giáo dục lớp 3, lớp 7, lớp 10 theo Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương lớp 3, lớp 7, lớp 10 theo Kế hoạch số 1309/KH-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung Giáo dục địa phương theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo lộ trình quy định; đẩy mạnh công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đối với lớp 2, lớp 6. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; quản lí chặt chẽ và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Bảo đảm cung cấp kịp thời sách giáo khoa cho học sinh, kể cả học sinh khuyết tật thực hiện giáo dục hòa nhập, không để xảy ra tình trạng thiếu sách giáo khoa đầu năm học.

c) Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”. Xây dựng kế hoạch về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông theo hướng mở; đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện kết hợp dạy văn hóa phổ thông với dạy nghề hiệu quả, đúng quy định. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị các cơ sở giáo dục thường xuyên; nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm giáo dục - dạy nghề, giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ cho đồng bào dân tộc thiểu số.

d) Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học. Trong đó khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương, đơn vị có đủ điều kiện; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2025.

3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Tổ thức thực hiện có hiệu quả các quy định về tuyển sinh và đào tạo, xây dựng chuẩn chương trình đào tạo các nhóm ngành, các lĩnh vực đào tạo thuộc các trình độ của giáo dục đại học. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thúc đẩy công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín, ưu tiên các nghiên cứu ứng dụng chuyển giao, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, gắn với đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm và đào tạo sau đại học. Tăng cường kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển các chương trình đào tạo chất lượng quốc tế giảng dạy bằng tiếng Anh.

4. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng văn hóa học đường; cung cấp, trau dồi các kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học sinh, sinh viên. Xây dựng các chỉ số để đánh giá chuẩn đầu ra cho học sinh, sinh viên về đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và phát triển thể chất đối với từng cấp học. Đặc biệt quan tâm và có giải pháp để ổn định tâm lý, tư tưởng của học sinh, sinh viên bị tác động do tình hình dịch bệnh kéo dài; tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc quản lý, hỗ trợ học sinh, nhất là học sinh tiểu học, trong việc học trực tuyến tại nhà. Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng, an ninh.

5. Triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ; triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung biên chế và tuyển dụng giáo viên, bảo đảm “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”, trong đó ưu tiên tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy học môn Tin học, Công nghệ, Tiếng Anh và môn Âm nhạc, Mĩ thuật để bắt đầu triển khai đối với lớp 3 và lớp 10 từ năm học 2022 - 2023. Có giải pháp phù hợp để hỗ trợ giáo viên, người lao động trong ngành Giáo dục bị ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhất là giáo viên, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.

6. Ưu tiên cân đối ngân sách để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện chương trình mới đối với lớp 1, lớp 2, lớp 6 và Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tiếp tục thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025; thực hiện lồng ghép có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Triển khai thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học theo các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, ưu tiên đầu tư xây dựng phòng học để thay thế các phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, phòng học nhờ, mượn. Đẩy mạnh việc xây dựng các trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục và thực hiện hỗ trợ học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc đối tượng là người lao động bị tạm hoãn hợp đồng, nghỉ việc không lương, ngừng việc, lao động mất việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tự do, không để học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế mà không thể đến trường.

7. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý không còn phù hợp, chồng chéo; tăng cường phân cấp cho cơ sở, đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, gắn với đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19 còn có thể kéo dài.

8. Tổ chức thực hiện:

a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chỉ thị. Phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị tới cán bộ, công chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021 - 2022.

b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, trong đó lưu ý các giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục trong bối cảnh dịch COVID-19 với phương châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” nhằm thực hiện mục tiêu kép là vừa chống dịch hiệu quả, vừa bảo đảm kế hoạch năm học.

c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và các ngành liên quan để tích cực, chủ động tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2021 - 2022.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương có biện pháp triển khai hoạt động cụ thể. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định.

 

Theo quangbinh.gov.vn

 



qc


VIDEO NỔI BẬT

Xem thêm

Đam San - Nguồn năng lượng từ tình yêu quê hương

GIỚI THIỆU PHIM

Previous
  • Giới thiệu phim

  • Truy hồi công lý

Next

LỊCH TRUYỀN HÌNH  

Chương trình truyền hình 05/05/2024

6h05 Quảng Bình ngày mới
6h20 Khám phá Quảng Bình: Khám phá rừng Bách xanh đá
6h30 Phim tài liệu: Bàu Tró - Những ẩn tích thời gian
7h00 Chương trình Nghệ thuật: Lý Sơn - Kỳ quan biển đảo 2024
8h00 Sân khấu: Khúc vĩ cầm đỏ
9h20 Bạn của nhà nông
9h35 Phim tài liệu: Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử - Tập 2
10h05 Đại biểu của Nhân dân
10h20 Sách hay thay đổi cuộc đời
10h35 Thái Bình trầm tích thời gian: Đình làng Tăng Bổng
10h45 Người cao tuổi
11h00 Ký sự: Hò dô ta nào
11h15 Nông dân Quảng Bình
11h30 Thời sự
12h00 Phim truyện: Tha thứ cho anh - Tập 33
12h40 Phim tài liệu: Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch sử - Tập 2
13h15 Sân khấu: Khúc vĩ cầm đỏ
14h35 Bạn của nhà nông
14h45 Màu thời gian: Cho dù có đi nơi đâu
15h00 Chương trình Nghệ thuật: Lý Sơn - Kỳ quan biển đảo 2024
16h00 Phim tài liệu: Trường học cộng sản giữa biển khơi
16h30 Giảm nghèo và giải quyết việc làm
16h45 Nông dân Quảng Bình
17h00 Thời sự
17h10 Khám phá Quảng Bình: Khám phá rừng Bách xanh đá
17h20 Thái Bình trầm tích thời gian: Đình làng Tăng Bổng
17h30 Phim truyện: Tha thứ cho anh - Tập 33
18h15 Lễ hội đua thuyền truyền thống huyện Bố Trạch lần thứ VII - Năm 2024
18h45 An toàn vệ sinh thực phẩm
19h00 Tiếp sóng Thời sự VTV
19h45 Thời sự
20h15 Chương trình Cầu truyền hình trực tiếp"Dưới lá cờ quyết thắng"
22h00 Tạp chí Du lịch
22h15 Khám phá Quảng Bình: Khám phá rừng Bách xanh đá
22h20 Câu chuyện âm nhạc

VIDEO CLIP

Previous
  • Trailer Lễ hội đường phố Đồng Hới năm 2024

  • Trailer Truyền hình trực tiếp các trận chung kết cự ly 200m và bế mạc Giải Đua thuyền truyền thống vô địch Quốc gia năm 2024

  • Trailer Lễ khai mạc Giải Đua thuyền truyền thống vô địch Quốc gia năm 2024 và các trận chung kết cự ly 500m

  • Trailer Chương trình nghệ thuật "Về miền sơn cước"

  • Trailer Cuộc thi Tiếng hát Quảng Bình lần thứ nhất năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 9

  • Trailer Lễ khai mạc Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 8

  • Trailer Lấy ý kiến bình chọn biểu trưng (logo) tỉnh Quảng Bình - đợt 2

  • Trailer giới thiệu các sự kiện kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

  • Trailer: Hào khí Quảng Bình 420 năm (1604 - 2024)

  • Nhộn nhịp nghề làm hương những ngày cận Tết

  • QUẢNG BÌNH - ẤN TƯỢNG NĂM 2023

  • Trailer Đại nhạc hội âm nhạc EDM và chương trình Countdown

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 5

  • Trailer Sức khỏe là vàng - số 4

  • Đặc sắc văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình

  • Bình chọn biểu trưng tỉnh Quảng Bình

  • Trailer Cuộc thi trực tuyến "Tìm hiểu Luật Biên phòng Việt Nam"

  • Đại Giang mạn ký

  • Trailer Giờ Trái đất năm 2024

  • Trailer Chương trình Qua miền Di sản năm 2024

  • Trailer Sức khỏe là vàng: Chẩn đoán hình ảnh - Hỗ trợ chẩn đoán chính xác các bệnh lý

  • Trailer Chương trình Khát vọng cống hiến - Lẽ sống thanh niên

Next


Ngoại tệ
Tỷ giá ngoại tệ ngày : 5/5/2024 2:31:12 AM
MuaCKBán
AUD 16,354.34 16,519.5417,049.50
CAD 18,090.38 18,273.1118,859.33
CHF 27,341.37 27,617.5528,503.54
CNY 3,436.06 3,470.773,582.65
DKK - 3,598.263,736.05
EUR 26,625.30 26,894.2528,085.20
GBP 31,045.53 31,359.1232,365.15
HKD 3,169.44 3,201.453,304.16
INR - 303.80315.94
JPY 161.02 162.65170.43
KRW 16.21 18.0219.65
KWD - 82,506.0085,804.46
MYR - 5,303.655,419.33
NOK - 2,286.732,383.82
RUB - 265.97294.43
SAR - 6,753.597,023.59
SEK - 2,299.452,397.08
SGD 18,345.10 18,530.4019,124.88
THB 611.06 678.96704.95
USD 25,117.00 25,147.0025,457.00
Giá vàng
Tỷ giá Vàng SJC: 08:34:54 AM 04/05/2024
LoạiMuaBán
Vàng SJC 1L - 10L - 1KG 83.500 85.900
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73.100 74.800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,3 chỉ, 0,5 chỉ 73.100 74.900
Vàng nữ trang 99,99% 73.000 74.000
Vàng nữ trang 99% 71.267 73.267
Vàng nữ trang 75% 53.156 55.656
Vàng nữ trang 58,3% 40.796 43.296
Vàng nữ trang 41,7% 28.511 31.011
qc qc